Những Câu Kinh Thánh Chọn Lọc Tổng Hợp 4

Nhà Ðức Chúa Trời
"Nhà Ta sẽ là Nhà cầu nguyện." (Lu-ca 19:46).
"Ta sẽ làm cho vinh quang đầy dẫy Nhà nầy." (A-ghê 2:7).
"Sự sốt sắng về Nhà Chúa tiêu nuốt tôi." (Giăng 2:17).
"Tôi sẽ ở trong Nhà Ðức Giê-hô-va cho đến lâu dài." (Thi Thiên 23:6)
"Tôi sẽ... ngợi khen Chúa ở giữa hội." (Hê-bơ-rơ 2:12).
"Trong nhà Cha Ta có nhiều chỗ ở." (Giăng 14:2).
"Tôi vui mừng khi người ta nói với tôi rằng: Ta hãy đi đến Nhà Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 122:1).
"Nhà Ðức Chúa Trời, tức là Hội Thánh của Ðức Chúa Trời hằng sống, trụ và nền của lẽ thật." (I Ti-mô-thê 3:15). "Chúng ta hãy lên... Nhà Ðức Chúa Trời... Ngài sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài." (Ê-sai 2:3).
"Tôi sẽ hết lòng ngợi khen Ðức Giê-hô-va trong đám người ngay thẳng và tại hội chúng." (Thi Thiên 111:1).
"Ta đã biệt riêng ra thánh cái đền nầy... Mắt và lòng Ta sẽ thường ở đó mãi mãi." (I Các Vua 9:3).
"Những kẻ được trồng trong Nhà Ðức Giê-hô-va,... dầu đến buổi già bạc, họ sẽ còn sanh bông trái." (Thi Thiên 92:13, 14).
"Một ngày trong hành lang Chúa, đáng hơn một ngàn ngày khác. Thà tôi làm kẻ giữ cửa trong Nhà Ðức Chúa Trời tôi, hơn là ở trong trại kẻ dữ." (Thi Thiên 84:10).
"Tôi đã xin Ðức Giê-hô-va một điều, và sẽ tìm kiếm điều ấy! Ấy là tôi muốn trọn đời được ở trong Nhà Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 27:4).

Nhất tâm
"Trước hết, hãy tìm kiếm Nước Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 6:33).
"Chẳng ai được làm tôi hai chủ... Các ngươi không có thể làm tôi Ðức Chúa Trời, lại làm tôi Ma-môn nữa." (Ma-thi-ơ 6:24).
"Ai đã tra tay cầm cày, còn ngó lại đằng sau, thì không xứng đáng với Nước Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 9:62).
"Nước Thiên đàng lại giống như một người lái buôn kiếm ngọc châu tốt, khi đã tìm được một hột châu quí giá, thì đi bán hết gia tài mình mà mua hột châu đó." (Ma-thi-ơ 13:45, 46).

Nhịn nhục
"Chúa nhịn nhục." (II Phi-e-rơ 3:9).
"Hãy... mặc lấy sự nhịn nhục." (Cô-lô-se 3:12).
"Hãy giảng đạo, cố khuyên,... hãy đem lòng rất nhịn nhục mà bẻ trách..." (II Ti-mô-thê 4:2).
"Ðược có sức mạnh mọi bề, để nhịn nhục, vui vẻ mà chịu mọi sự." (Cô-lô-se 1:11).
"Trái của Thánh Linh, ấy là lòng... nhịn nhục." (Ga-la-ti 5:22).  "Sự nhịn nhục lâu dài của Chúa chúng ta cốt vì cứu chuộc anh em." (II Phi-e-rơ 3:15).
"Hãy nhịn nhục trong sự hoạn nạn." (Rô-ma 12:12).
"Phải nhịn nhục đối với mọi người." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:14).
"Nhờ sự nhịn nhục của các ngươi mà giữ được linh hồn mình." (Lu-ca 21:19).
"Tôi tớ của Chúa... phải nhịn nhục." (II Ti-mô-thê 2:24).
"Hãy nhịn nhục cho tới kỳ Chúa đến." (Gia-cơ 5:7).
"Chúng ta... nên ... lấy lòng nhịn nhục theo đòi cuộc chạy đua đã bày ra cho ta." (Hê-bơ-rơ 12:1).
"Chúng tôi... vì anh em mà khoe mình... vì lòng nhịn nhục... anh em trong mọi sự bắt bớ, khốn khó đương chịu." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:4).

Nhớ
"Khá nhớ Chúa." (Nê-hê-mi 4:14).
"Hãy nhớ lại vợ của Lót." (Lu-ca 17:32).
"Hãy nhớ lại những việc lạ lùng Ngài đã làm." (Thi Thiên 105:5).
"Hãy làm điều nầy để nhớ TA." (I Cô-rinh-tô 11:25).
"Phải... nhớ lại lời chính Ðức Chúa Jêsus có phán." (Công vụ các sứ đồ 20:35).
"Hãy nhớ lấy những lời mà các Sứ đồ... đã nói trước." (Giu-đe 17).
"Trong buổi còn thơ ấu, hãy tưởng nhớ Ðấng Tạo hóa ngươi." (Truyền đạo 12:1).

Nhơn từ
"Ðấng Rất Cao... lấy nhơn từ đối đãi kẻ bạc và kẻ dữ." (Lu-ca 6:35).
"Tình yêu thương hay nhơn từ." (I Cô-rinh-tô 13:4).
"Chúa vốn một Ðức Chúa Trời... dư đầy nhơn từ." (Nê-hê-mi 9:17).
"Phép tắc nhơn từ ở nơi lưỡi nàng." (Châm Ngôn 31:26).
"Ðáng ngợi khen Ðức Giê-hô-va thay, vì... Ngài đã tỏ cho tôi sự nhơn từ lạ lùng của Ngài!" (Thi Thiên 31:21).
"Hãy ở với nhau cách nhơn từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Ðức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Ðấng Christ vậy." (Ê-phê-sô 4:32).
"Anh em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời, là người thánh và rất yêu dấu của Ngài,... hãy mặc lấy sự nhơn từ,... nhường nhịn và tha thứ nhau." (Cô-lô-se 3:12, 13).
"Vì lòng nhơn từ vô cùng, Ta sẽ thương đến ngươi, Ðấng Cứu chuộc ngươi, là Ðức Giê-hô-va, phán vậy... Dầu núi dời, dầu đồi chuyển, nhưng lòng nhơn từ ta đối với ngươi chẳng dời khỏi ngươi." (Ê-sai 54:8, 10).
"Ðức Chúa Trời... làm cho chúng ta... đồng ngồi trong các nơi trên trời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, hầu cho về đời sau tỏ ra sự giàu có vô hạn... của lòng nhơn từ đã dùng ra cho chúng ta." (Ê-phê-sô 2:4-7).
"Sự tin đạo thanh sạch không vết, trước mặt Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, là: thăm viếng kẻ mồ côi, người góa bụa trong cơn khốn khó của họ, và giữ lấy mình cho khỏi sự ô uế của thế gian." (Gia-cơ 1:27).
"Ai sẽ cho một người trong bọn nhỏ nầy chỉ uống một chén nước lạnh, vì người nhỏ đó là môn đồ Ta, quả thật, Ta nói cùng các ngươi, kẻ đó sẽ chẳng mất phần thưởng của mình đâu." (Ma-thi-ơ 10:42).
"Khi ngươi đãi tiệc, hãy mời những kẻ nghèo khó, tàn tật, què, đui, thì ngươi sẽ được phước, vì họ không có thể trả lại cho ngươi; đến kỳ kẻ công bình sống lại, ngươi sẽ được trả." (Lu-ca 14:13, 14).
"Hỡi các ngươi được Cha ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy nước Thiên đàng đã sắm sẵn cho các ngươi... Vì ta đói, các ngươi đã cho Ta ăn; Ta khát, các ngươi đã cho Ta uống; Ta là Khách Lạ, các ngươi tiếp rước ta; Ta trần truồng, các ngươi mặc cho ta; Ta đau,... Ta bị tù, các ngươi viếng Ta... Quả thật, hễ các ngươi đã làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy của anh em Ta, ấy là đã làm cho Chính Mình Ta vậy." (Ma-thi-ơ 25:34-40).
"Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó. Vì Ta đói,... khát,... là Khách Lạ,... trần truồng,... đau và bị tù, các ngươi không thăm viếng... Quả thật,... hễ các ngươi không làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy, ấy là các ngươi cũng không làm cho TA nữa." (Ma-thi-ơ 25:41-45).

Nhu mì (mềm mại)
"Sự nhu mì của Ðấng Christ." (II Cô-rinh-tô 10:1).
"Chúng tôi đã ăn ở nhu mì giữa anh em." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:7).
"Trái của Thánh Linh là... hiền lành (nhu mì)." (Ga-la-ti 5:22).
"Sự khôn ngoan từ trên mà xuống thì... nhu mì." (Gia-cơ 3:17).
"Ðối với mọi người, hãy tỏ ra một cách mềm mại trọn vẹn." (Tít 3:2).
"Tôi tớ của Chúa... phải ở tử tế với mọi người,... dùng cách mềm mại mà sửa dạy." (II Ti-mô-thê 2:24, 25).
"Môi-se là người rất khiêm hòa." (Dân số ký 12:3).
"Phước cho những kẻ nhu mì!" (Ma-thi-ơ 5:5).
"Ta có lòng nhu mì, khiêm nhường." (Ma-thi-ơ 11:29).
"Trái của Thánh Linh, ấy là ... mềm mại." (Ga-la-ti 5:22).
"Hỡi con, là người của Ðức Chúa Trời, hãy... tìm điều mềm mại." (I Ti-mô-thê 6:11).
"Những người nhu mì cũng sẽ được thêm sự vui vẻ trong Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 59:19).
"Ðối với mọi người, hãy tỏ ra một cách mềm mại trọn vẹn". (Tít 3:2).
"Ngài lấy sự cứu rỗi trang sức cho người khiêm nhường ( nhu mì)." (Thi Thiên 149:4).
"Anh em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời,... hãy mặc lấy lòng... mềm mại" (Cô-lô-se 3:12).
Tâm thần dịu dàng (nhu mì), im lặng, ấy là giá quí trước mặt Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 3:4).

Nói dối
"Chớ nói dối nhau." (Cô-lô-se 3:9).
"Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá." (Thi Thiên 119:163).
"Ðức Giê-hô-va ghét...lưỡi dối trá." (Châm Ngôn 6:16, 17).
"Khốn thay cho thành đổ máu! Nó đầy dẫy những sự dối trá!" (Na-hum 3:1).
"Xin hãy giải cứu linh hồn tôi khỏi môi dối trá." (Thi Thiên 120:2).
"Phàm kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng." (Khải Huyền 21:8).

Nước Ðức Chúa Trời
"Nước Cha được đến." (Ma-thi-ơ 6:10).
"Nước... sẽ thuộc về Ðức Giê-hô-va." (Áp-đia 21).
"Nước... thuộc về Cha đời đời." (Ma-thi-ơ 6:13).
"Một Nước không hay rúng động." (Hê-bơ-rơ 12:28).
"Nước Ðức Chúa Trời đã đến gần." (Mác 1:15).
"Nước Ðức Chúa Trời ở trong các ngươi." (Lu-ca 7:21).
"Nước ta chẳng thuộc về hạ giới." (Giăng 18:36).
"Sự vinh hiển oai nghi của Nước Ngài." (Thi Thiên 145:12).
"Nước Ngài vô cùng."(Lu-ca 1:33).
"Hỡi Ðức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia." ( Thi Thiên 45:6).
"Nước Chúa là Nước có đời đời." ( Thi Thiên 145:13).
"Họ sẽ nói về sự vinh hiển Nước Chúa." ( Thi Thiên 145:11).
"Nếu một người chẳng sanh lại, thì không thể thấy được Nước Ðức Chúa Trời." ( Giăng 3:3).
"Những kẻ không công bình chẳng bao giờ hưởng được Nước Ðức Chúa Trời." ( ICô- rinh-tô 6:9).
"Cha các ngươi đã bằng lòng cho các ngươi Nước Thiên đàng." (Lu-ca 12:32).
"Chúa trên trời sẽ dựng nên một Nước... đứng đời đời." (Ða-ni-ên 2:44).
"Khi ấy, những người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong Nước của Cha mình." (Ma-thi-ơ 13:43).
"Quyền cai trị và sự bình an của Ngài cứ thêm mãi không thôi." (Ê-sai 9:6).
"Các (nguyên văn) nước của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Ðấng Christ của Ngài." (Khải Huyền 11:15).
"Nước Ðức Chúa Trời... tại sự công bình, bình an, vui vẻ, bởi Ðức Thánh Linh." (Rô-ma 14:17).
"Trước hết hãy tìm kiếm Nước Ðức Chúa Trời và sự công bình của Ngài, thì Ngài sẽ cho thêm các ngươi mọi điều ấy nữa." (Ma-thi-ơ 6:33).
"Ai đã tra tay cầm cày, còn ngó lại đằng sau, thì không xứng đáng với Nước Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 9:62).
"Hỡi các ngươi được Cha Ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy Nước Thiên đàng đã sắm sẵn cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất." (Ma-thi-ơ 25:34).
"Ai chẳng nhận lấy Nước Ðức Chúa Trời như một đứa trẻ, thì chẳng được vào đó bao giờ." (Mác 10:15).
"Hễ ai trở nên khiêm nhường như đứa trẻ nầy, sẽ là lớn hơn hết trong Nước Thiên đàng ." (Ma-thi-ơ 18:4).
"Quyền thế Ngài sẽ trải từ biển nầy đến biển kia, từ sông cái cho đến các đầu cùng đất." (Xa-cha-ri 9:10).
"Dường ấy anh em sẽ được cho vào cách rộng rãi trong Nước đời đời của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa và Cứu Chúa chúng ta." (II Ti-mô-thê 4:1).

Nước mắt
"Ðức Chúa Jêsus khóc." (Giăng 11:35).
"Ðức Giê-hô-va ôi!... Xin chớ nín lặng trước nước mắt tôi." (Thi Thiên 39:12).
"Kẻ nào gieo giống mà giọt lệ, sẽ gặt hái cách vui mừng." (Thi Thiên 126:5).
"Người đã lấy nước mắt thấm ướt chơn Ta." (Lu-ca 7:44).
"Sẽ chẳng còn nghe tiếng khóc lóc, kêu la nữa." (Ê-sai 65:19).
"Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng." (Khải Huyền 21:4).
"Ấy là đương trong cơn khốn nạn lớn, tấm lòng quặn thắt, nước mắt dầm dề mà tôi đã viết thơ cho anh em." (II Cô-rinh-tô 2:4).
"Trong ba năm, hằng đêm và ngày, tôi hằng chảy nước mắt ra mà khuyên bảo cho mọi người luôn." ( Công vụ các sứ đồ 20:41).
"Khi Ðấng Christ còn trong xác thịt, thì đã kêu lớn tiếng, khóc lóc mà dâng những lời cầu nguyện, nài xin." (Hê-bơ-rơ 5:7).
(Xem thêm các mục: "Buồn khổ," -- "Ðau khổ," -- "Khốn khó.")

Nước Sự Sống
"Ai tin Ta, chẳng hề khát." (Giăng 6:35).
"Nếu người nào khát, hãy đến cùng Ta mà uống." (Giăng 7:37).
"Kẻ nào khát, Ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không." (Khải Huyền 21:6).
"Ai... uống nước Ta sẽ cho thì chẳng hề khát nữa." (Giăng 4:14).
"Kẻ nào muốn, khá nhận lấy Nước Sự Sống cách nhưng không." (Khải Huyền 22:17).

Nương cậy
"Ðức Giê-hô-va là nơi nương cậy của con." (Châm Ngôn 3:26).
"Trong sự kính sợ Ðức Giê-hô-va có nơi nương cậy vững chắc." (Châm Ngôn 14:26).
"Các ngươi sẽ được sức mạnh, là tại yên lặng và trông cậy." (Ê-sai 30:15).
"Chớ bỏ lòng dạn dĩ mình, vốn có một phần thưởng lớn đã để dành cho." (Hê-bơ-rơ 10:35).
"Hãy ở trong Ngài, hầu cho nếu Ngài hiện đến, chúng ta cũng đầy sự vững lòng, không bị hổ thẹn." (Giăng 2:28).
(Xem thêm ở dưới các mục: "Biết chắc," và "Tin cậy.")

Nương náu
"Ðức Chúa Trời là nơi nương náu của chúng tôi." (Thi Thiên 46:1).
"Nơi (tôi) nương náu mình. Ở nơi Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 62:7).
"Ðức Chúa Trời hằng sống là nơi ở (nương náu) của ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 33:27).
"Ðức Chúa Trời ôi!... tôi nương náu mình dưới bóng cánh của Chúa." (Thi Thiên 57:1).

Ô-uế
"Hãy bỏ đi mọi điều ô uế." (Gia-cơ 1:21).
"Kẻ nào ô uế, cứ còn ô uế nữa." (Khải Huyền 22:11).
"Chớ có một lời tục tỉu nào ra từ miệng anh em." (Cô-lô-se 3:8).
"Tự chia rẽ ra sự ô uế của các dân tộc." (E-xơ-ra 6:21).
"Hãy làm cho mình sạch khỏi mọi sự dơ bẩn phần xác thịt và phần thần linh." (II Cô-rinh-tô 7:1).

Phân rẽ đời đời giữa người được cứu rỗi và người bị hư mất
"Ngài sẽ... thâu lúa mì vào kho, nhưng đốt trấu trong lửa chẳng hề tắt." (Lu-ca 3:17).
"Nhiều kẻ ngủ trong bụi đất sẽ thức dậy, kẻ thì để được sự sống đời đời, kẻ thì để chịu sự xấu hổ, nhơ nhuốc đời đời." (Ða-ni-ên 2:2).
"Ðến ngày tận thế..., các thiên sứ sẽ đến và chia kẻ ác với người công bình ra, ném những kẻ ác vào lò lửa... Khi ấy những người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong Nước của Cha mình." (Ma-thi-ơ 13:49, 42, 43).
"Hỡi các ngươi được Cha ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy Nước Thiên đàng đã sắm sẵn cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất... Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó... Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời." (Ma-thi-ơ 25:34, 41, 46).

Phước cho...
"Phước cho kẻ tỉnh thức!..." (Khải Huyền 16:15).
"Mọi nước sẽ xưng các ngươi là có phước." (Ma-la-chi 3:12).
"Phước cho người nào đoái đến kẻ khốn cùng!" (Thi Thiên 41:1).
"Phước cho người nào ở trong Nhà Chúa!" (Thi Thiên 84:4).
"Phước cho những người chết, là người chết trong Chúa!" (Khải Huyền 14:13).
"Phước thay cho các ngươi gieo giống ở bên mọi dòng nước!" (Ê-sai 32:20).
"Phước cho người nào kính sợ Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 128:1).
"Ban cho thì có phước hơn là nhận lãnh." (Công vụ các sứ đồ 20:35).
"Phước cho người nào Ngài sửa phạt!" (Thi Thiên 94:12).
"Phước cho người nào nương náu mình nơi Ngài!" (Thi Thiên 34:8).
"Nước nào có Giê-hô-va làm Ðức Chúa Trời mình... có phước thay!" (Thi Thiên 33:12).
"Phước cho người bị cám dỗ!" (Gia-cơ 1:12).
"Phước cho người nào được tha sự vi phạm mình!" (Thi Thiên 32:1).
"Phước cho người nào được sức lực trong Chúa!" (Thi Thiên 84:5).
"Phước cho những kẻ chẳng từng thấy mà đã tin vậy." (Thi Thiên 20:29).
"Sự phước lành, nếu các ngươi nghe theo,... sự rủa sả, nếu các ngươi không nghe theo." (Phục truyền luật lệ ký 11:27, 28).
"Kẻ nghe và giữ Lời Ðức Chúa Trời còn có phước hơn!" (Lu-ca 11:28).
"Phước thay những kẻ được phần về sự sống lại thứ nhứt!" (Khải Huyền 20:6).
"Phước cho người nào... lấy làm vui vẻ về luật pháp của Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 1:1, 2).
"Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, đi theo luật pháp của Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 119:1).
"Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, và hết lòng tìm cầu Ngài!" (Thi Thiên 119:2).
"Sự trông cậy hạnh phước... và sự hiện ra của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời lớn và Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ." (Tít 2:13).
"Hỡi các ngươi được Cha Ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy Nước Thiên đàng đã sắm sẵn cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất." (Ma-thi-ơ 25:34).
"Phước cho kẻ đọc cùng những kẻ nghe lời tiên tri nầy, và giữ theo điều đã viết ra đây!" (Khải Huyền 1:3).
"Các ngươi hãy đem hết thảy phần mười vào kho...; khá... thử Ta,... xem Ta có mở các cửa sổ trên trời cho các ngươi, đổ phước xuống cho các ngươi, đến nỗi không chỗ chứa chăng!" (Ma-la-chi 3:10, 12).

Quản lý
"Các ngươi đã được lãnh không thì hãy cho không." (Ma-thi-ơ 10:8).
"Ban cho thì có phước hơn là nhận lãnh." (Công vụ các sứ đồ 20:35).
"Phải chứa của cải ở trên trời." (Ma-thi-ơ 6:20).
"Hãy lấy tài vật và huê lợi đầu mùa của con mà tôn vinh Ðức Giê-hô-va; vậy, các vựa lẫm con sẽ đầy dư dật." (Châm Ngôn 3:9, 10).
"Cứ ngày đầu tuần lễ, mỗi một người... khá tùy sức mình chắt lót được bao nhiêu, thì để dành tại nhà mình,... không phải phàn nàn hay là vì ép uổng; vì Ðức Chúa Trời yêu kẻ thí của cách vui lòng." (I Cô-rinh-tô 16:2; II Cô-rinh-tô 9:7).

Quí báu
"Chúa... là...quí." ( I Phi-e-rơ 2:3, 7).
"Ðức tin ...quí báu." ( II Phi-e-rơ 1:1).
"Sự khôn ngoan quí báu." (Châm Ngôn 3:15).
"Lời hứa rất quí." ( II Phi-e-rơ 1:4).
"Miệng có tri thức là bửu vật quí giá." (Châm Ngôn 20:15).
"Huyết báu Ðấng Christ." ( I Phi-e-rơ 1:19).
"Các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay!" ( Thi Thiên 139:17).
"Sự thử thách đức tin anh em quí hơn vàng." (I Phi-e-rơ 1:7).

Quì gối
"Khá quì gối xuống trước mặt Ðức Giê-hô-va." ( Thi Thiên 95:6).
"Tôi quì gối trước mặt Cha." ( Ê-phê-sô 3:14).
"Phao-lô... quì xuống và cầu nguyện." (Công vụ các sứ đồ 20:36).
"Phi-e-rơ... quì gối mà cầu nguyện." (Công vụ các sứ đồ 9:40).
"Ai nấy đều quì xuống trên bờ, cùng nhau cầu nguyện." ( Công vụ các sứ đồ 21:5).
"Ða-ni-ên... cứ một ngày ba lần... quì gối xuống, cầu nguyện." ( Ða-ni-ên 6:10).

Rơm rạ
"Còn rơm rạ thì ( Ngài) đốt trong lửa chẳng hề tắt." ( Ma-thi-ơ 3:12).
"Kẻ ác...như rơm trước gió, như trấu bị bão cất đi." ( Gióp 21:17, 18).
"Kẻ ác... khác nào rơm-rác gió thổi bay đi." ( Thi Thiên 1:4).

Sa ngã
"Thật, dân Ta quyết ý trái bỏ Ta." (Ô-sê 11:7).
"Nếu ai chẳng cứ ở trong Ta, thì phải ném ra ngoài, cũng như nhánh nho; nhánh khô đi, người ta lượm lấy, quăng vào lửa, thì nó cháy." (Giăng 15:6).
"Hỡi anh em, hãy giữ lấy, kẻo ai trong anh em có lòng dữ và chẳng tin mà trái bỏ Ðức Chúa Trời hằng sống chăng,... hầu cho trong anh em không ai bị tội lỗi dỗ dành mà cứng lòng... Chúng ta đã được dự phần với Ðấng Christ, Miễn Là giữ lòng tin... cho vững bền đến cuối cùng." (Hê-bơ-rơ 3:12-14).
"Chúng nó bởi sự nhận biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta, là Ðức Chúa Jêsus Christ, mà đã thoát khỏi sự ô uế của thế gian, rồi lại mắc phải và suy phục những sự đó, thì số phận sau cùng của chúng nó trở xấu hơn lúc đầu. Chúng nó đã biết đường công bình, rồi lại lui đi về lời răn thánh đã truyền cho mình, thế thì thà rằng không biết là hơn." (II Phi-e-rơ 2:20, 21).
"Ai tưởng mình đứng, hãy giữ kẻo ngã." (I Cô-rinh-tô 10:12).
"Hãy chú ý cho chắc về sự Chúa kêu gọi và chọn lựa mình... Phải thêm cho đức tin mình sự nhơn đức,... sự học thức,... sự tiết độ,... sự nhịn nhục,... sự tin kính,... tình yêu thương anh em,... lòng yêu mến... Làm điều đó, anh em sẽ không hề vấp ngã." (II Phi-e-rơ 1:5-10).
"Những kẻ đã được soi sáng một lần, đã nếm sự ban cho từ trên trời, dự phần về Ðức Thánh Linh, nếm đạo lành Ðức Chúa Trời và quyền phép của đời sau, nếu lại vấp ngã, thì không thể khiến họ lại ăn năn nữa." (Hê-bơ-rơ 6:4-6).

Sa-tan
"Quỉ Sa-tan đã ngăn trở chúng tôi." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:18).  "Mưu kế của ma quỉ." (Ê-phê-sô 6:11).
"Bẫy ma quỉ." (I Ti-mô-thê 3:7).
"Vua chúa của thế gian nầy." (Giăng 12:31).
"Vua cầm quyền chốn không trung." (Ê-phê-sô 2:2).
"Ðức Chúa Jêsus... chịu ma quỉ cám dỗ." (Ma-thi-ơ 4:1).
"Chúng ta chẳng phải là không biết mưu chước của nó (Sa-tan)." (II Cô-rinh-tô 2:11).
"Quỉ Sa-tan mạo làm thiên sứ sáng láng." (II Cô-rinh-tô 11:14).
"Hãy chống trả ma quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em." (Gia-cơ 4:7).
"Kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ." (Ma-thi-ơ 13:39).
"Kẻ thù nghịch anh em là ma quỉ, như sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em, tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được." (I Phi-e-rơ 5:8).
"Lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó." (Ma-thi-ơ 25:41).

Sách Sự Sống
"Có tên những người đó biên vào Sách Sự Sống rồi." (Phi-líp 4:3).
"Nước mắt tôi há chẳng được ghi vào sổ Chúa sao?" (Thi Thiên 56:8).
"Hãy mừng vì tên các ngươi đã ghi trên Thiên đàng ." (Lu-ca 10:20).
"Kẻ nào thắng... Ta sẽ không xóa tên người khỏi Sách Sự Sống." (Khải Huyền 3:5).
"Số các ngày định cho tôi đã biên vào sổ Chúa trước khi chưa có một ngày trong các ngày ấy." (Thi Thiên 139:16).
"Trong kỳ đó,... đến kỳ cuối cùng,... trong vòng dân ngươi, kẻ nào được ghi trong Quyển Sách kia thì sẽ được cứu." (Ða-ni-ên 12:1, 4).
"Kẻ ô uế... không hề được vào Thành, nhưng chỉ có những kẻ đã biên tên trong Sách Sự Sống của Chiên Con." (Khải Huyền 21:27).
"Một sách để ghi nhớ được chép trước mặt Ngài cho những kẻ kính sợ Ðức Giê-hô-va và tưởng đến Danh Ngài. Ðức Giê-hô-va vạn quân phán: Những kẻ ấy sẽ thuộc về Ta, làm cơ nghiệp riêng của Ta trong ngày Ta làm." (Ma-la-chi 3:16, 17).
"Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước Tòa, và các sách thì mở ra. Cũng có một Quyển Sách khác nữa, là Sách Sự Sống; những kẻ chết bị xử đoán... cứ như lời đã biên trong những sách ấy... Kẻ nào không được biên vào Sách Sự Sống đều bị ném xuống hồ lửa." (Khải Huyền 20:12, 15).

Sẵn sàng
"Các ngươi... hãy chực cho sẵn." (Ma-thi-ơ 24:44).
"Tôi sẵn lòng... vì Danh Ðức Chúa Jêsus chịu chết." (Công vụ các sứ đồ 21:13).
"Kẻ nào chực sẵn, thì đi... vào tiệc cưới, và cửa đóng lại." (Ma-thi-ơ 25:10).

Siêng năng
"Hãy siêng năng mà chớ làm biếng." (Rô-ma 12:11).
"Tôi phải lo việc Cha tôi." (Lu-ca 2:49).
"Ráng tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11).
"Ðức Chúa Trời... là Ðấng hay thưởng cho kẻ siêng năng tìm kiếm Ngài." (Hê-bơ-rơ 11:6 -- theo nguyên văn).
"Hãy chú ý cho chắc chắn về sự Chúa kêu gọi và chọn lựa mình." (II Phi-e-rơ 1:10).
"Mọi việc tay ngươi làm được, hãy làm hết sức mình." (Truyền đạo 9:10).
"Con có thấy người nào siêng năng trong công việc mình chăng? Người ấy hẳn sẽ đứng ở trước mặt các vua." (Châm Ngôn 22:29).
"Phàm điều gì Ðức Chúa trên trời truyền dạy..., khá làm cho cần mẫn." (E-xơ-ra 7:23).
"Trong các việc người làm,... thì người hết lòng mà làm, và được hanh thông." (II Sử ký 31:21).
"Phải làm hết sức mình, hầu cho Chúa thấy anh em ở bình an, không dấu vít, chẳng chỗ trách được." (II Phi-e-rơ 3:14).

Sống
"Những kẻ chết của Ngài sẽ sống." (Ê-sai 26:19).
"Tôi sẽ chẳng chết đâu, nhưng được sống." (Thi Thiên 118:17).
"Hãy tìm kiếm Ta, thì các ngươi sẽ sống!" (A-mốt 5:4).
"Hãy nghe Ta, thì linh hồn các ngươi được sống." (Ê-sai 55:3).
"Vì Ta sống, thì các ngươi cũng sẽ sống." (Giăng 14:19).
"Tôi biết rằng, Ðấng Cứu chuộc tôi vẫn sống." (Gióp 19:25).
"Hãy gìn giữ mạng lịnh Ta, thì con sẽ được sống." (Châm Ngôn 4:4).
"Ngài hằng sống để cầu thay cho những kẻ ấy." (Hê-bơ-rơ 7:25).
"Hãy trở lại,... các ngươi hãy xây lại, mà được sống!" (Ê-xê-chi-ên 18:30, 32).
"Hỡi các người tìm cầu Ðức Chúa Trời, nguyện lòng các ngươi được sống!" (Thi Thiên 69:32).
"Hãy tìm điều lành và đừng tìm điều dữ, hầu cho các ngươi được sống." (A-mốt 5:14).
"Chúng tôi... nhờ quyền phép Ðức Chúa Trời, thì cũng sẽ sống với Ngài." (II Cô-rinh-tô 13:4).
"Khắp nơi nào sông ấy chảy đến, thì mọi vật... đều sẽ được sống." (Ê-xê-chi-ên 47:9).
"Những người tìm Ðức Giê-hô-va sẽ ngợi khen Ngài; nguyện lòng các ngươi được sống đời đời!" (Thi Thiên 22:26).
"Những kẻ chết sẽ nghe tiếng của Con Ðức Chúa Trời, và những kẻ nghe sẽ được sống." (Giăng 5:25).
"Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 4:4).

Sống trong sạch
"Xin hãy rửa tôi cho sạch hết gian ác." (Thi Thiên 51:4).
"Hỡi kẻ có tội, hãy lau tay mình." (Gia-cơ 4:8).
"Ðức Chúa Trời ôi! xin hãy dựng nên trong tôi một lòng trong sạch." (Thi Thiên 51:10).
"Xin Chúa tha các lỗi tôi không biết." (Thi Thiên 19:12).
"Hãy rửa đi, hãy làm cho sạch! Hãy tránh những việc ác khỏi trước mắt Ta." (Ê-sai 1:16).
"Hãy làm cho mình sạch khỏi mọi sự dơ bẩn phần xác thịt và phần thần linh." (II Cô-rinh-tô 7:1).
"Người trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo Lời Chúa." (Thi Thiên 119:9).
"Ai sẽ được đứng nỗi trong nơi thánh của Ngài? Ấy là người có tay trong sạch và lòng thanh khiết." (Thi Thiên 24:3, 4).
"Nếu chúng ta đi trong sự sáng,... thì... Huyết của Ðức Chúa Jêsus, Con Ngài, làm sạch mọi tội chúng ta." (I Giăng 1:7).

Sốt sắng
"Lòng sốt sắng về Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 10:2).
"Lòng sốt sắng tôi đối với Ðức Giê-hô-va." (II Các Vua 10:16).
"Sự sốt sắng về Nhà Chúa." (Giăng 2:17).
"Sốt sắng quá đỗi về cựu truyền của tổ phụ tôi." (Ga-la-ti 1:14).
"Có lòng sốt sắng về Ðức Chúa Trời mình." (Dân số ký 25:13).
"Có lòng sốt sắng về các việc lành." (Tít 2:14).
"Nôn nả ước ao các sự ban cho thiêng liêng." (I Cô-rinh-tô 14:12).
"Có lòng sốt sắng vì điều thiện thì tốt lắm." (Ga-la-ti 4:18).

Sợ hãi
"Hãy yên lòng; Ta đây, đừng sợ chi." (Mác 6:50).
"Ðừng sợ, chỉ tin mà thôi." (Mác 5:36).
"Chớ sợ chúng, khá nhớ Chúa." (Nê-hê-mi 4:14).
"Chớ sợ, vì Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi... ở cùng ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 20:1).

Sự chết
"Ngươi khá sửa soạn mà gặp Ðức Chúa Trời ngươi." (A-mốt 4:12).
"Cái nọc sự chết là tội lỗi." (I Cô-rinh-tô 15:56).
"Tiền công của tội lỗi là sự chết." (Rô-ma 6:23).
"Người đi đến nơi ở đời đời của mình." (Truyền đạo 12:5).
"Lạy Ðức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn tôi!" (Công vụ các sứ đồ 7:59).
"Linh hồn nào phạm tội thì sẽ chết." (Ê-xê-chi-ên 18:4).
"Kỳ qua đời của ta gần rồi." (II Ti-mô-thê 4:6).
"Tôi biết tôi phải vội lìa nhà tạm nầy." (II Phi-e-rơ 1:14).
"Hôm nay ngươi sẽ được ở với Ta trong nơi Ba-ra-đi." (Lu-ca 23:43).
"Phước thay cho những người chết, là người chết trong Chúa." (Khải Huyền 14:13).
"Hỡi Cha, tôi giao linh hồn lại trong tay Cha!" (Lu-ca 23:46).
"Ngươi là bụi, ngươi sẽ trở về bụi." (Sáng-thế Ký 3:19).
"Nếu kẻ nào giữ Lời Ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ." (Giăng 8:51).
"Sự chết là điều ích lợi cho tôi vậy... Ði ở với Ðấng Christ là điều rất tốt hơn." (Phi-líp 1:21, 23).
"Người nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Áp-ra-ham." (Lu-ca 16:22).
"Bụi tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh trở về nơi Ðức Chúa Trời, là Ðấng đã ban nó." (Truyền đạo 12:7).
"Cứu Chúa chúng ta... đã hủy phá sự chết, dùng Tin lành phô bày sự sống và sự không hề chết ra cho rõ ràng." (II Ti-mô-thê 1:10).
"Dầu khi tôi đi trong trũng bóng chết, tôi sẽ chẳng sợ tai họa nào; vì Chúa ở cùng tôi." (Thi Thiên 23:4).
"Ðức Chúa Jêsus... có phần về huyết và thịt,... hầu cho Ngài bởi sự chết mình mà phá diệt kẻ cầm quyền sự chết, là ma quỉ, lại cho giải thoát mọi người vì sự sợ chết, bị cầm trong vòng tôi mọi trọn đời." (Hê-bơ-rơ 2:14, 15).
"Kẻ thù bị hủy diệt sau cùng, tức là sự chết... Khi nào thể hay hư nát nầy mặc lấy sự không hay hư nát, thể hay chết nầy mặc lấy sự không hay chết, thì được ứng nghiệm lời Kinh Thánh rằng: Sự chết đã bị nuốt mất trong sự thắng. Hỡi sự chết, sự thắng của mầy ở đâu? Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu?... Tạ ơn Ðức Chúa Trời đã cho chúng ta sự thắng, nhờ Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta." (I Cô-rinh-tô 15:26, 54, 55, 57).
(Xem thêm ở các mục: "Sự sống," -- "Sự sống đời đời," -- "Thiên đàng," -- "Ðịa ngục," -- "Sự sống lại của kẻ chết.")

Sự cứu giúp từ thiên thượng
"Chúa là sự tiếp trợ tôi." (Thi Thiên 40:17).
"Ðức Chúa Trời có quyền giúp." (II Sử ký 25:8.)
"Sự tiếp trợ tôi đến từ Ðức Giê-hô-va." ( Thi Thiên 121:2).
"Ðức Giê-hô-va đã cứu giúp chúng tôi đến bây giờ." (I Sa-mu-ên  7:12).
"Ðức Thánh Linh giúp cho sự yếu-đuối chúng ta." (Rô-ma 8:26).
"Sự tiếp-trợ chúng tôi ở trong Danh Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 124:8).
"Ðức Chúa Trời... sẵn giúp đỡ trong cơn gian truân." (Thi Thiên 46:1).
"Linh hồn chúng tôi trông đợi Ðức Giê-hô-va; Ngài là sự tiếp-trợ... của chúng tôi."  Thi Thiên 33:20).
"Ðức Giê-hô-va giúp đỡ và giải cứu họ,... bởi vì họ đã nương náu mình nơi Ngài." (Thi Thiên 37:40).
"Ðức Giê-hô-va là đồn lũy của mạng sống tôi: Tôi sẽ hãi hùng ai?" (Thi Thiên 27:1).
"Chúa giúp đỡ tôi, tôi không sợ chi hết. Người đời làm chi tôi được?" (Hê-bơ-rơ 13:6).
"Chúa Giê-hô-va sẽ giúp ta,... vậy, ta làm cho mặt ta cứng như đá." (Ê-sai 50:7).
"Với người ( vua A-si-ri) chỉ một cánh tay xác thịt; còn với chúng ta có Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của chúng ta." (II Sử ký 32:8).

Sự sáng
"Ðức Giê-hô-va là Ánh Sáng... tôi." (Thi Thiên 27:1).
"Ta là Sự Sáng của thế gian." (Giăng 8:12).
"Anh em đều là con của sự sáng." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:5).
"Các ngươi là sự sáng của thế gian." (Ma-thi-ơ 5:14).
"Sự sáng mặt Ngài." (Thi Thiên 4:6).
"Hãy dấy lên, và sáng lòe ra! Vì Sự Sáng ngươi đã đến." (Ê-sai 60:1).
"Lời Chúa là... ánh sáng cho đường lối tôi." (Thi Thiên 119:105).
"Chúng ta hãy bước đi trong sự sáng của Ðức Giê-hô-va." (Ê-sai 2:5).
"Sự bày giãi Lời Chúa soi sáng cho." (Thi Thiên 119:130).
"Chiên Con là Ngọn Ðèn (Sự Sáng) của Thành." (Khải Huyền 21:23).
"Ðức Giê-hô-va sẽ là Sự Sáng đời đời cho ngươi." (Ê-sai 60:20).
"Chúa... ở nơi sự sáng không thể đến gần được." (I Ti-mô-thê 6:16).
"Con đường người công bình giống như sự sáng chiếu rạng." (Châm Ngôn 4:18).
"Ðức Chúa Trời là Sự Sáng, trong Ngài chẳng có sự tối tăm đâu." (I Giăng 1:5).

Sự sống
"Chúa của sự sống." (Công vụ các sứ đồ 3:15).
"Ðấng Christ là Sự Sống của anh em." (Cô-lô-se 3:4).
"Ta là Bánh của Sự Sống." (Giăng 6:35).
"Sống trong đời mới (hoặc sự sống mới)." (Rô-ma 6:4).
"Quyền phép của sự sống chẳng hay hư hay hết." (Hê-bơ-rơ 7:16).
"Sự gì hay chết trong chúng ta bị sự sống nuốt đi." (II Cô-rinh-tô 5:4).
"Giữ lấy Ðạo (Lời) sự sống." (Phi-líp 2:15).
"Ta là Sự Sống lại và Sự Sống." (Giăng 11:25).
"Sự sống mình đã giấu với Ðấng Christ trong Ðức Chúa Trời." (Cô-lô-se 3:3).
"Ta là Ðường Ði, Lẽ Thật, và Sự Sống." (Giăng 14:6).
"Lời hứa của sự sống trong Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Ti-mô-thê 1:1).
"Chúa đã cho tôi biết đường sự sống." (Công vụ các sứ đồ 2:28).
"Các ngươi chẳng muốn đến cùng Ta để được sự sống!" (Giăng 5:40).
"Ai tin Con, thì được sự sống đời đời." (Giăng 3:36).
"Những lời Ta phán cùng các ngươi đều là... sự sống." (Giăng 6:63).
"Trong Ngài có SỰ SỐNG, SỰ SỐNG là sự sáng của loài người." (Giăng 1:4).
"Kẻ nào muốn, khá nhận lấy nước sự sống cách nhưng không." (Khải Huyền 22:17).
"Kẻ nào thắng, Ta sẽ cho ăn trái cây sự sống." (Khải Huyền 2:7).
"Khá giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên của sự sống." (Khải Huyền 2:10).
"Ai có Ðức Chúa Con, thì có sự sống; ai không có Con Ðức Chúa Trời, thì không có sự sống." (I Giăng 5:12).
"Chăm về xác thịt, sanh ra sự chết, còn chăm về Thánh Linh sanh ra sự sống và bình an." (Rô-ma 8:6).
"Kẻ nào khát, Ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không." (Khải Huyền 21:6).
"Ðức Chúa Jêsus Christ... đã hủy phá sự chết, dùng Tin Lành phô bày sự sống và sự không hề chết ra cho rõ ràng." (II Ti-mô-thê 1:10).
"Phước thay cho những kẻ giặt áo mình đặng có phép đến nơi Cây Sự Sống!" (Khải- huyền 22:14).
"Các việc nầy đã chép, để cho các ngươi tin rằng Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, tức là Con Ðức Chúa Trời, và để khi các ngươi tin, thì nhờ Danh Ngài mà được sự sống." (Giăng 20:31).
"Phước cho người bị cám dỗ! Vì lúc đã chịu nổi sự thử thách rồi, thì sẽ lãnh mão triều thiên của sự sống mà Ðức Chúa Trời đã hứa cho kẻ kính mến Ngài." (Gia-cơ 1:12).
"Ðấng Christ là Sự Sống của tôi." (Phi-líp 1:21).

Sự sống dư dật
"Dư dật sự trông cậy." (Rô-ma 15:13).
"Trổi hơn về đức tin." (II Cô-rinh-tô 8:7).
"Ðầy lòng yêu thương đối với nhau." (I Tê-sa-lô-ni-ca 3:12).
"Hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn." (I Cô-rinh-tô 15:58).
"Ân điển của Chúa dư dật." (I Ti-mô-thê 1:14).
"Ngài lấy lòng thương xót cả thể." (I Phi-e-rơ 1:3).
"Ðược cho vào cách rộng rãi trong Nước đời đời." (II Phi-e-rơ 1:11).
"Ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống, và được sự sống dư dật." (Giăng 10:10).

Sự sống đời đời
"Trông cậy sự sống đời đời." (Tít 1:2).
"Bắt lấy sự sống đời đời." (I Ti-mô-thê 6:12).
"Lấy... sự sống đời đời làm cuối cùng." (Rô-ma 6:22).
"Quyền phép của sự sống chẳng hay hư hay hết." (Hê-bơ-rơ 7:16).
"Sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời." (Rô-ma 6:23).
"Lời... Ngài đã hứa..., ấy là sự sống đời đời." (I Giăng 2:25).
"Tôi sẽ ở trong nhà Ðức Giê-hô-va cho đến lâu dài." (Thi Thiên 23:6).
"Hễ ai tin Ta, thì được sự sống đời đời." (Giăng 6:47).
"Ðức Chúa Trời đã ban sự sống đời đời cho chúng ta, và sự sống ấy ở trong Con Ngài." (I Giăng 5:11).
"Kẻ gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời." (Ga-la-ti 6:8).
"Hãy làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời đời." (Giăng 6:27).
"Ai nghe lời Ta, mà tin Ðấng đã sai Ta, thì được sự sống đời đời." (Giăng 5:24).
"Chiên Ta nghe tiếng Ta... Ta ban cho nó sự sống đời đời; nó chẳng chết mất bao giờ." (Giăng 10:27, 28).
"Hãy giữ mình trong sự yêu mến Ðức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời." (Giu-đe 21).
"Ta đã viết những điều nầy cho các con, hầu cho các con biết mình có sự sống đời đời, là kẻ nào tin đến Danh Con Ðức Chúa Trời." (I Giăng 5:13).
"Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời." (Giăng 3:16).
"Ðây là ý muốn của Cha Ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn Ta, Ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt." (Giăng 6:40).
"Phàm ai... uống nước Ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước Ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó, văng ra cho đến sự sống đời đời." (Giăng 4:13, 14).
"Quả thật, Ta nói cùng các ngươi, chẳng một người nào vì Ta và Tin Lành từ bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng, mà chẳng lãnh được đương bây giờ, trong đời nầy, trăm lần hơn về những nhà cửa, anh em, chị em, mẹ con, đất ruộng, với sự bắt bớ, và Sự Sống Ðời Ðời trong đời sau." (Mác 10:29, 30).
(Cũng xem các mục: "Sự chết," -- "Sự sống lại của kẻ chết," -- "Thiên đàng.")

Sự sống lại của kẻ chết
"Ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt." (Giăng 6:40).
"Sẽ có sự sống lại của người công bình và không công bình." (Công vụ các sứ đồ 24:15).
"Nhiều kẻ ngủ trong bụi đất sẽ thức dậy, kẻ thì để được sự sống đời đời, kẻ thì để chịu sự xấu hổ, nhơ nhuốc đời đời." (Ða-ni-ên 12:2).
"Tôi cứ làm một điều... Tôi nhắm mục đích mà chạy,... cho đến nỗi tôi được biết Ngài và quyền phép sự sống lại của Ngài,... mong cho tôi được đến sự sống lại từ trong kẻ chết." (Phi-líp 3:10-14).
"Giờ đến, khi mọi người ở trong mồ mả nghe tiếng Ngài và ra khỏi: ai đã làm lành thì sống lại để được sống, ai đã làm dữ thì sống lại để bị xét đoán." (Giăng 5:28, 29).
"Tôi thấy một Tòa lớn và trắng... Tôi thấy những kẻ chết cả lớn và nhỏ, đứng trước Tòa... Biển đem trả những kẻ chết mình chứa; sự chết và Âm phủ cũng đem trả những người chết mình có... Các sách thì mở ra... Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm." (Khải Huyền 20:11-13).
"Sẽ có tiếng kêu lớn và tiếng của thiên sứ lớn, cùng tiếng kèn của Ðức Chúa Trời, thì chính mình Chúa ở trên trời giáng xuống; bấy giờ những kể chết trong Ðấng Christ sẽ sống lại trước hết. Kế đến chúng ta là kẻ sống, mà còn ở lại, sẽ cùng nhau đều được cất lên với những người ấy giữa đám mây, tại nơi không trung mà gặp Chúa; như vậy, chúng ta sẽ ở cùng Chúa luôn luôn." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:16, 17).
"Sự sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống lại là không hay hư nát; đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh; đã gieo ra là yếu, mà sống lại là mạnh; đã gieo ra là thể huyết khí, mà sống lại là thể thiêng liêng. Nếu đã có thể huyết khí, thì cũng có thể thiêng liêng... Chúng ta đã mang ảnh tượng của người thuộc về đất, thì chúng ta cũng sẽ mang ảnh tượng của Người thuộc về trời... Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa, trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết đều sống lại, được không hay hư nát." (I Cô-rinh-tô 15:42-44, 49, 51-52).
(Xem thêm các mục: "Sự chết," - "Sự sống đời đời," - "Thiên đàng," - "Ðịa ngục.")

Sửa phạt
"Chúa sửa phạt kẻ Ngài yêu." (Hê-bơ-rơ 12:6).
"Phàm những kẻ Ta yêu, thì Ta quở trách, sửa phạt." (Khải Huyền 3:19).
"Chúng ta... bị Ngài sửa phạt, hầu cho khỏi bị án." (I Cô-rinh-tô 11:32).
"Người mà Ðức Chúa Trời quở trách, lấy làm phước thay! Vậy, chớ khinh sự sửa phạt của Ðấng Toàn năng." (Gióp 5:17).
"Nếu anh em được khỏi sự sửa phạt mà ai nấy cũng phải chịu, thì anh em là con ngoại tình, chớ không phải con thật." (Hê-bơ-rơ 12:8).
"Hỡi Ðức Giê-hô-va, phước cho người nào Ngài sửa phạt và dạy luật pháp Ngài cho, để ban cho người ấy được an nghỉ trong ngày hoạn nạn!" (Thi Thiên 94:12, 13).
"Thật các sự sửa phạt lúc đầu coi như một cớ buồn bã, chớ không phải sự vui mừng; nhưng về sau sanh ra bông trái công bình và bình an cho những kẻ đã chịu luyện tập như vậy..., để khiến chúng ta được dự phần trong sự thánh khiết Ngài." (Hê-bơ-rơ 12:11, 10).
(Cũng xem các mục: "Hoạn nạn," -- "Bắt bớ," -- "Buồn khổ," -- "Nước mắt," -- "Ðau khổ," -- "Thử thách," -- "Khổ nạn," -- "Khốn khó.")

Tái sanh (sanh lại)
"Các ngươi phải sanh lại." (Giăng 3:7).
"Nếu một người chẳng sanh lại, thì không thể thấy được Nước Ðức Chúa Trời." (Giăng 3:3).
"Anh em đã được lại sanh, chẳng phải bởi giống hay hư nát, nhưng bởi... Lời hằng sống và bền vững của Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 1:23).
"Hễ chi sanh bởi xác thịt là xác thịt; hễ chi sanh bởi Thánh Linh là thần." (Giăng 3:6).
"Nếu ai ở trong Ðấng Christ, thì nấy là người dựng nên mới; những sự cũ đã qua đi, nầy, mọi sự đều trở nên mới." (II Cô-rinh-tô 5:17).

Tâm trí
"Có ai hai lòng (tâm trí), hãy làm sạch lòng đi." (Gia-cơ 4:8).
"Hắn tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy." (Châm Ngôn 23:7).
"Hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm trí ( nguyên văn) mình." (Rô-ma 12:2).
"Người nào để trí mình nương dựa nơi Ngài, thì Ngài sẽ gìn giữ người trong sự bình yên trọn vẹn." (Ê-sai 26:3).

Tha thứ
"Hãy tha thứ, người sẽ tha thứ mình." (Lu-ca 6:37).
"Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ!" (Công vụ các sứ đồ 7:60).
"Xin tha tội lỗi cho chúng tôi, như chúng tôi cũng tha kẻ phạm tội nghịch cùng chúng tôi." (Ma-thi-ơ 6:12).
"Lạy Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều gì." (Lu-ca 23:34).
"Tội lỗi đờn bà nầy nhiều lắm, đã được tha hết, vì người đã yêu mến nhiều." (Lu-ca 7:47).
"Anh em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời,... hãy nhường nhịn nhau và tha thứ nhau." (Cô-lô-se 3:12, 13).
"Hãy ở với nhau cách nhơn từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Ðức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Ðấng Christ vậy." (Ê-phê-sô 4:32).
"Nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín, công bình, để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác." (I Giăng 1:9).
"Thưa Chúa, nếu anh em tôi phạm tội cùng tôi, thì sẽ tha cho họ mấy lần? Có phải đến bảy lần chăng? Ngài đáp rằng: Ta không nói cùng ngươi rằng đến bảy lần đâu, nhưng đến bảy mươi lần bảy." (Ma-thi-ơ 18:21, 22).
"Nếu các ngươi tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi ở trên trời cũng sẽ tha thứ các ngươi. Song nếu không tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi cũng sẽ không tha lỗi cho các ngươi." (Ma-thi-ơ 6:14, 15).
"Kẻ ác khá bỏ đường mình, người bất nghĩa khá bỏ các ý tưởng; hãy trở lại cùng Ðức Giê-hô-va, Ngài sẽ thương xót cho, hãy đến cùng Ðức Chúa Trời chúng ta, vì Ngài tha thứ dồi dào." (Ê-sai 55:7).
"Hỡi linh hồn ta, khá ngợi khen Ðức Giê-hô-va! Mọi điều gì ở trong ta, hãy ca tụng Danh Thánh của Ngài!... Ngài tha thứ các tội ác ngươi... Phương đông xa cách phương tây bao nhiêu, thì Ngài đã đem sự vi phạm chúng tôi khỏi xa chúng tôi bấy nhiêu." (Thi Thiên 103:1, 3, 12).

Thái độ khi cầu nguyện
"Khi các ngươi đứng cầu nguyện,... hãy tha thứ." (Mác 11:25).
"Ngài (Ðức Chúa Jêsus)... quì xuống mà cầu nguyện." (Lu-ca 22:41).
"Ngài (Ðức Chúa Jêsus)... sấp mặt xuống đất mà cầu nguyện." (Ma-thi-ơ 26:39).
"Ngài (Ðức Chúa Jêsus)... sấp mình xuống đất mà cầu nguyện." (Mác 14:35).
"Ðức Chúa Jêsus... ngước mắt lên trời mà rằng: Thưa Cha." (Giăng 17:1).


Tham tiền (hà tiện)
"Hãy giữ cẩn thận, chớ hà tiện gì hết." (Lu-ca 12:15).
"Chớ tham tiền." (Hê-bơ-rơ 13:5).
"Tham lam chẳng khác gì thờ hình tượng." (Cô-lô-se 3:5).
"Kẻ hà tiện... chẳng hưởng được Nước Ðức Chúa Trời đâu." (I Cô-rinh-tô 6:10).
"Ngươi chớ tham... vật chi, thuộc về kẻ lân cận ngươi." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:17).

Thánh khiết
"Lạy Cha Thánh." (Giăng 17:11).
"Các thiên sứ thánh." (Ma-thi-ơ 25:31).
"Hội Thánh." (Ê-phê-sô 5:27).
"Các thánh tiên tri." (II Phi-e-rơ 3:2).
"Anh em thánh." (Hê-bơ-rơ 3:1).
"Kinh Thánh." (II Ti-mô-thê 3:15).
"Lời răn (điều răn) thánh." (II Phi-e-rơ 2:21).
"Thái độ (nên dịch là: hạnh kiểm) hiệp với sự thánh." (Tít 2:3).
"Ðức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài." (Thi Thiên 108:7).
"Anh em là kẻ chọn lựa của Ðức Chúa Trời, là người thánh và rất yêu dấu của Ngài." (Cô-lô-se 3:12).
"Kẻ nào là thánh, cứ làm nên thánh nữa!" (Khải Huyền 22:21).
"Ngài đã chọn chúng ta... đặng làm nên thánh, không chỗ trách được." (Ê-phê-sô 1:4).
"Ðức Giê-hô-va đã tỏ trần cánh tay thánh Ngài." (Ê-sai 52:10).
"Ðức Chúa Trời ngự ngôi thánh Ngài." (Thi Thiên 47:8).
"Hãy mặc trang sức thánh mà thờ lạy Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 29:2).
"Hỡi Ðức Giê-hô-va!... ai giống như Ngài? Trong sự thánh khiết, ai được vinh hiển như Ngài?" (Xuất Ê-díp-tô Ký 15:11).
"Thánh thay, thánh thay, thánh thay, là Chúa, là Ðức Chúa Trời, Ðấng Toàn năng, trước đã có, nay hiện có, sau còn đến!" (Khải Huyền 4:8).
"Thánh thay, thánh thay, thánh thay là Ðức Giê-hô-va vạn quân! khắp đất đầy dẫy sự vinh hiển Ngài." (Ê-sai 6:3).
"Ấy chính Chúa đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bởi sự kêu gọi thánh." (II Ti-mô-thê 1:9).
"Hãy... tìm theo sự nên thánh, vì nếu không nên thánh, thì chẳng ai được thấy Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 12:14).
"Hầu cho lòng anh em được vững vàng và thánh sạch, không trách được trước mặt Ðức Chúa Trời." (I Tê-sa-lô-ni-ca 3:13).
"Anh em cũng phải thánh trong mọi cách ăn ở mình, bởi có chép rằng:Hãy nên thánh, vì Ta là thánh." (I Phi-e-rơ 1:15, 16).
"Ðức Chúa Trời... sửa phạt, để khiến chúng ta được dự phần trong sự thánh khiết Ngài." (Hê-bơ-rơ 12:10).
"Chúng tôi... lấy sự thánh khiết... mà hầu việc Ngài trọn đời mình." (Lu-ca 1:74, 75).
"Tại đó, sẽ có một đường cái,.. gọi là đường thánh." (Ê-sai 35:8).
"Ðã được buông tha khỏi tội lỗi,... thì anh em được lấy sự nên thánh làm kết quả, và sự sống đời đời làm cuối cùng." (Rô-ma 6:22).
"Phải... mặc lấy người mới, tức là người đã được dựng nên giống như Ðức Chúa Trời, trong sự công bình và sự thánh sạch của lẽ thật." (Ê-phê-sô 4:24).
"Ðặng làm cho anh em đứng trước mặt Ngài cách thánh sạch, không vết, không chỗ trách được." (Cô-lô-se 1:22).
"Hỡi anh em, tôi lấy sự thương xót của Ðức Chúa Trời khuyên anh em dâng thân thể mình làm của lễ sống và thánh, đẹp lòng Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 12:1).
"Vì mọi vật đó phải tiêu tán, thì anh em đáng nên thánh và tin kính trong mọi sự ăn ở của mình là dường nào." (II Phi-e-rơ 3:11).

Thập tự giá
"Chúng ta giảng Ðấng Christ bị đóng đinh trên cây Thập tự... là quyền phép của Ðức Chúa Trời và sự khôn ngoan của Ðức Chúa Trời." (I Cô-rinh-tô 1:23, 24).
"Còn như tôi, tôi hẳn chẳng khoe mình, trừ ra khoe về Thập tự giá của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta." (Ga-la-ti 6:14).
"Tôi đã đoán định rằng ở giữa anh em, tôi chẳng biết sự gì khác ngoài Ðức Chúa Jêsus Christ, và Ðức Chúa Jêsus Christ bị đóng đinh trên cây Thập tự." (I Cô-rinh-tô 2:2).
"Lời giảng về Thập tự giá, thì những người hư mất cho là điên dại; song về phần chúng ta, là kẻ được cứu chuộc, thì cho là quyền phép của Ðức Chúa Trời." (I Cô-rinh-tô 1:18).
"Ðức Chúa Jêsus... vì sự vui mừng đã đặt trước mặt mình, chịu lấy Thập tự giá." (Hê-bơ-rơ 12:2).

Thật thà
"Hãy bước đi cách hẳn hoi (thật thà)." (Rô-ma 13:13).
"Lòng thật thà, tử tế." (Lu-ca 8:15).
"Chớ cướp giựt của... kẻ lân cận mình." (Lê vi ký 19:13).
"Phải chăm tìm điều (lương-) thiện trước mặt mọi người." (Rô-ma 12:17).
"Chúng ta cầu xin Ðức Chúa Trời cho anh em... làm điều (lương-) thiện." (II Cô-rinh-tô 13:7).
"Ðể chúng ta được lấy điều nhơn đức và thành thật mà ở đời cho bình tịnh, yên ổn."(I Ti-mô-thê 2:2).
"Ráng tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình,... hầu cho ăn ở với người ngoại cách ngay thẳng (lương thiện)." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11, 12).

Thiên cơ
"Lòng người toan định đường lối mình; song Ðức Giê-hô-va chỉ dẫn các bước của người." (Châm Ngôn 16:9).
"Mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:28).
"Ví không theo ý muốn Cha các ngươi, thì chẳng hề một con (chim sẻ) nào rơi xuống đất. Tóc trên đầu các ngươi cũng đã đếm hết rồi." (Ma-thi-ơ 10:29, 30).

Thiên sứ
"Có thiên sứ của Chúa đánh vua Hê-rốt." (Công vụ các sứ đồ 12:23).
"Thiên sứ trước mặt Ngài đã cứu họ rồi." (Ê-sai 63:9).
"Có một thiên sứ của Chúa phán cùng Phi-líp." (Công vụ các sứ đồ 8:26).
"Thiên sứ đã cứu tôi ra ngoài vòng hoạn nạn." (Sáng-thế Ký 48:16).
"Có một thiên sứ của Chúa mở cửa khám." (Công vụ các sứ đồ 5:19).
"Có thiên sứ đến gần mà hầu việc Ngài." (Ma-thi-ơ 4:11).
"Xe của Ðức Chúa Trời... từng ngàn trên từng ngàn thiên sứ." (Thi Thiên 68:17 -- theo nguyên văn).
"Ðức Chúa Trời sai thiên sứ Gáp-ri-ên... tới cùng... Ma-ri." (Lu-ca 1:26, 27).
"Ðức Chúa Trời đã sai thiên sứ Ngài giải cứu ta." (Công vụ các sứ đồ 12:11).
"Thiên sứ Gáp-ri-ên hiện ra cùng Xa-cha-ri." (Lu-ca 1:11, 19).
"Gia-cốp cứ đi đường, có thiên sứ Ðức Chúa Trời gặp người." (Sáng-thế Ký 32:1).
"Thiên sứ Ðức Giê-hô-va đóng lại chung quanh những kẻ kính sợ Ngài." (Thi Thiên 34:7).
"Ngài sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi." (Thi Thiên 91:11).
"Ðức Giê-hô-va sai... một thiên sứ dẫn chúng tôi ra khỏi xứ Ê-díp-tô." (Dân số ký 20:16).
"Mùa gặt là ngày tận thế; con gặt là các thiên sứ." (Ma-thi-ơ 13;39).
"Con người ngự trong sự vinh hiển mình mà đến với các thiên sứ thánh." (Ma-thi-ơ 25:31).
"Trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời..., sẽ mừng rỡ cho một kẻ có tội ăn năn." (Lu-ca 15:10).
"Các thiên sứ của chúng nó (con trẻ) trên trời thường thấy mặt Cha Ta." (Ma-thi-ơ 18;10).
"Người nghèo chết, thiên sứ đem để vào lòng Áp-ra-ham." (Lu-ca 16:22).
"Ngươi tưởng Ta không có thể xin Cha Ta lập tức cho Ta hơn mười hai đạo thiên sứ sao?" (Ma-thi-ơ 26:53).
"Ðức Chúa Jêsus từ trời hiện đến với các thiên sứ của quyền phép Ngài, giữa ngọn lửa hừng, báo thù những kẻ chẳng hề nhận biết Ðức Chúa Trời." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:7, 8).
"Gia-cốp... chiêm bao thấy một cái thang bắc từ dưới đất, đầu đến tận trời, các thiên sứ của Ðức Chúa Trời đi lên xuống trên thang đó." (Sáng-thế Ký 28:12).
"Các ngươi sẽ thấy trời mở ra, và thiên sứ của Ðức Chúa Trời lên xuống trên Con người." (Giăng 1:51).
"Có một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài." (Lu-ca 22:43).
"Có thiên sứ của Chúa ở trên trời xuống, đến lăn hòn đá ra mà ngồi ở trên." (Ma-thi-ơ 28:2).
"Ðức Chúa Trời tôi đã sai thiên sứ Ngài, và bịt miệng các sư tử, nên chúng nó không làm hại chi đến tôi." (Ða-ni-ên 6:22).
"Ðáng ngợi khen Ðức Chúa Trời! Ngài đã sai thiên sứ Ngài và giải cứu các tôi tớ Ngài nhờ cậy Ngài." (Ða-ni-ên 3:28).
"Sẽ có tiếng kêu lớn và tiếng của thiên sứ lớn, cùng tiếng kèn của Ðức Chúa Trời, thì chính mình Chúa ở trên trời giáng xuống." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:16).
"Ngài sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà nhóm lại những kẻ đã được lựa chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương trời nầy cho đến tận phương kia." (Ma-thi-ơ 24:31).
"Ðức Giê-hô-va, là Ðấng ta phục sự, sẽ sai thiên sứ theo ngươi, làm cho thành công việc ngươi đi." (Sáng-thế Ký 24:40).
"Ðây nầy, Ta sai một thiên sứ đi trước mặt ngươi, đặng phù hộ ngươi trong lúc đi đường, và đưa ngươi vào nơi Ta đã dự bị." (Xuất Ê-díp-tô Ký 23:20).
"Ai xưng Ta trước mặt thiên hạ, thì Con người cũng sẽ xưng họ trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời. Nhưng ai chối Ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 12:8, 9).
"Con người sẽ sai các thiên sứ Ngài... chia kẻ ác với người công bình ra, ném những kẻ ác vào lò lửa." (Ma-thi-ơ 13:14, 49, 50).
"Anh em đã tới gần... Thành của Ðức Chúa Trời hằng sống... gần muôn vàn thiên sứ nhóm lại." (Hê-bơ-rơ 12:22).
"Các thiên sứ há chẳng phải đều là thần hầu việc Ðức Chúa Trời, đã được sai xuống để giúp việc những người sẽ hưởng cơ nghiệp cứu rỗi hay sao?" (Hê-bơ-rơ 1:14).

Thỏa lòng
"Hãy lấy điều mình có làm đủ rồi." (Hê-bơ-rơ 13:5).
"Miễn là đủ ăn, đủ mặc, thì phải thỏa lòng." (I Ti-mô-thê 6:8).
"Tôi đã tập hễ gặp cảnh ngộ nào, cũng thỏa lòng ở vậy." (Phi-líp 4:11).
"Sự tin kính cùng sự thỏa lòng, ấy là một lợi lớn. Vì chúng ta ra đời chẳng hề đem gì theo, chúng ta qua đời cũng chẳng đem gì đi được." (I Ti-mô-thê 6:6, 7).

Thông công
"Thông công với... Ðức Chúa Jêsus Christ." (I Cô-rinh-tô 1:9).
"Thông công trong sự tấn tới của đạo Tin Lành." (Phi-líp 1:5).
"Giao thông với Ðức Chúa Cha." (I Giăng 1:3).
"Thông công thương khó của Ngài." (Phi-líp 3:10).

Thờ lạy
"Hãy đến, cúi xuống mà thờ lạy." (Thi Thiên 95:6).
"Sau-lơ sấp thờ lạy Ðức Giê-hô-va." (I Sa-mu-ên  15:31).
"Mẹ con đều thờ lạy tại đó, trước mặt Ðức Giê-hô-va." (I Sa-mu-ên  1:28).
"Ðức Giê-hô-va là Ðấng... các ngươi phải kính sợ, thờ lạy." (II Các Vua 17:36).
"Ngài là Chúa con; hãy tôn kính Ngài." (Thi Thiên 45:11).
"Khá... đến đặng thờ lạy trong Nhà Ðức Giê-hô-va." (Giê-rê-mi 26:2).
"Ngươi phải thờ phượng Chúa, là Ðức Chúa Trời ngươi." (Ma-thi-ơ 4:10).
"Hết thảy thiên sứ đứng... và thờ lạy." (Khải Huyền 7:11).
"Cả Hội Chúng thờ lạy." (II Sử ký 29:28).
"Chúng bèn Hát Ngợi Khen cách vui mừng, rồi cúi đầu xuống mà thờ lạy." (II Sử ký 29:30).
"Hãy mặc trang sức thánh mà thờ lạy Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 96:9).
"Dân Y-sơ-ra-ên bèn cúi đầu lạy." (Xuất Ê-díp-tô Ký 12:28).
"Hãy tôn cao Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng tôi, và thờ lạy trước bệ chơn Ngài." (Thi Thiên 99:5).
"Ða-vít... đi vào Ðền của Ðức Giê-hô-va và thờ lạy." (II Sa-mu-ên  12:20).
"Cả trái đất sẽ thờ lạy Chúa, và hát ngợi khen Ngài." (Thi Thiên 66:4).
"Chúng tôi sẽ vào nơi ở Ngài, thờ lạy trước bệ chơn Ngài." (Thi Thiên 132:7).
"Ðức Chúa Trời là Thần, nên ai thờ lạy Ngài thì phải lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ lạy." (Giăng 4:24).
" Cả Hội Chúng bèn chúc tạ Giê-hô-va Ðức Chúa Trời... cúi đầu xuống mà thờ lạy." (I Sử ký 29:20).
(Cũng xem các mục: "Ngợi khen," - "Ca hát," - "Cảm tạ.")


Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.