Những Câu Kinh Thánh Chọn Lọc Tổng Hợp 5

Thờ lạy hình tượng
"Hãy tránh khỏi sự thờ lạy hình tượng." (I Cô-rinh-tô 10:14).
"Thờ hình tượng đáng gớm ghiếc." (I Phi-e-rơ 4:3).
"Hãy giữ mình về hình tượng!" (I Giăng 5:21).
"Ép-ra-im sa mê thần tượng, hãy để mặc nó!" (Ô-sê 4:17).
"Ngươi chớ làm Tượng Chạm cho mình... ngươi Chớ Quì Lạy trước hình tượng đó." (Xuất Ê-díp-tô Ký 20:4, 5).
"Kẻ thờ hình tượng... phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng." (Khải Huyền 21:8).

Thử thách
"Ðức Chúa Trời... dò xét lòng chúng tôi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 2:4).
"Ðức Chúa Trời tạm lìa bỏ người (Ê-xê-chia) đặng thử người." (II Sử ký 32:31).
"Ðức Giê-hô-va thử người công bình." (Thi Thiên 11:5).
"Sự thử thách đức tin anh em quí hơn vàng." (I Phi-e-rơ 1:7).
"Khi Ngài đã thử rèn tôi, tôi sẽ ra như vàng." (Gióp 23:10).
"Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi thử các ngươi... hầu về sau làm ơn cho ngươi." (Phục truyền luật lệ ký 13:3; 8:16).
"Loài người là gì mà Chúa... lưu ý đến người... và thử thách người mỗi lúc mỗi khi?" (Gióp 7:17, 18).
"Ma quỉ sẽ quăng nhiều kẻ trong các ngươi vào ngục, hầu cho các ngươi bị thử thách... Khá giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên của sự sống." (Khải Huyền 2:10).

Tìm kiếm Ðức Chúa Trời
"Hãy tìm, sẽ gặp." (Ma-thi-ơ 7:7).
"Trước hết, hãy tìm kiếm Nước Ðức Chúa Trời." (Ma-thi-ơ 6:33).
"Hãy tìm các sự ở trên trời." (Cô-lô-se 3:1).
"Chúa là Ðức Chúa Trời tôi, vừa sáng tôi tìm cầu Chúa." (Thi Thiên 63:1).
"Giô-sa-phát... hết lòng tìm cầu Ðức Giê-hô-va." (II Sử ký 22:9)
"Hãy hết lòng, hết ý tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi." (I Sử ký 22:19).
"Ô-xia... tìm kiếm bao lâu, thì Ðức Chúa Trời khiến cho người đặng may mắn bấy lâu." (II Sử ký 26:6).
"Phải tìm cầu Ðức Giê-hô-va và sức mạnh Ngài, phải tìm mặt Ngài luôn luôn." (I Sử ký 16:11).
"Ngươi sẽ tìm cầu Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi, và khi nào hết lòng, hết ý tìm cầu Ngài, thì mới gặp." (Phục truyền luật lệ ký 4:29).

Tin
"Ta có lòng tin cậy Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 27:25).
"Ðừng sợ, chỉ tin mà thôi." (Mác 5:36).
"Tôi nói vậy... hầu cho họ tin." (Giăng 11:42).
"Hễ ai tin, thì được xưng công bình." (Công vụ các sứ đồ 13:39).
"Ta... biết ta đã tin Ðấng nào." (II Ti-mô-thê 1:12).
"Các ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành." (Mác 1:15).
"Cho anh em, là kẻ đã tin, thì (Ngài) là Ðá quí." (I Phi-e-rơ 2:7).
"Hãy tin Ðức Chúa Trời, cũng hãy tin Ta nữa." (Giăng 14:1).
"Tôi tin; xin Chúa giúp đỡ trong sự không tin của tôi." (Mác 9:24).
"Chúng ta tin rằng mình cũng sẽ cùng sống với Ngài." (Rô-ma 6:8).
"Các ngươi được biết và tin Ta, và hiểu rằng Ta là Chúa!" (Ê-sai 43:10).  "Các nhánh đó đã bị cắt bởi cớ chẳng tin." (Rô-ma 11:20).
"Ai chẳng tin, sẽ bị đoán phạt." (Mác 16:16).
"Ngài đẹp lòng ( theo nguyên văn)... cứu rỗi những người tin cậy." (I Cô-rinh-tô 1:21).
"Ai tin Ta chẳng hề khát." (Giăng 6:35).
"Chúa... tiêu diệt những kẻ không tin." (Giu-đe 5).
"Ai tin và chịu phép báp-têm, sẽ được rỗi." (Mác 16:16).
"Tôi tin rằng Ðức Chúa Jêsus Christ là Con Ðức Chúa Trời." (Công vụ các sứ đồ 8:37).
"Nếu các ngươi không tin, chắc sẽ không đứng vững được." (Ê-sai 7:9).
"Ai tin Con, thì được sự sống đời đời." (Giăng 3:36).
"Ai sống và tin Ta, thì không hề chết." (Giăng 11:26).
"Chúng ta... là kẻ giữ đức tin cho linh hồn được cứu rỗi." (Hê-bơ-rơ 10:39).
"Phước cho những kẻ chẳng từng thấy mà đã tin vậy!" (Giăng 20:29).
"Hãy tin Ðức Chúa Jêsus, thì ngươi... sẽ được cứu rỗi." (Công vụ các sứ đồ 16:31).
"Ai tin Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, thì sanh bởi Ðức Chúa Trời." (I Giăng 5:1).
"Nếu các ngươi chẳng tin Ta là Ðấng đó, thì chắc sẽ chết trong tội lỗi các ngươi." (Giăng 8:24).
"Xin Ðức Chúa Trời... làm cho anh em đầy dẫy mọi điều vui vẻ và mọi điều bình an trong đức tin." (Rô-ma 15:13).
"Nếu ngươi tin, thì sẽ thấy sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời." (Giăng 11:40).
"Quyền vô hạn của Ngài, đối với chúng ta có lòng tin, là lớn dường nào." (Ê-phê-sô 1:19).
"Các ngươi tin Ðấng mà Ðức Chúa Trời đã sai đến, ấy đó là công việc Ngài." (Giăng 6:29).
"Áp-ra-ham tin Ðức Chúa Trời, và điều đó kể là công bình cho người." (Rô-ma 4:3).
"Chúng ta tin rằng, nhờ ơn Ðức Chúa Jêsus, chúng ta được cứu." (Công vụ các sứ đồ 15:11).
"Quả thật, quả thật, Ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin (nguyên văn là: tin Ta), thì được sự sống đời đời." (Giăng 6:47).
"Những người ấy không thể vào... sự yên nghỉ của Ngài... được vì cớ không tin." (Hê-bơ-rơ 3:18, 19).
"Ở đó, Ngài không làm nhiều phép lạ, vì chúng không có lòng tin." (Ma-thi-ơ 13:58).
"Hãy giữ lấy, kẻo ai trong anh em có lòng dữ và chẳng tin." (Hê-bơ-rơ 3:12).
"Những kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ." (II Cô-rinh-tô 4:4).
"Người ta không thấy một vết tích nào trên người (Ða-ni-ên), bởi người đã nhờ cậy Ðức Chúa Trời mình." (Ða-ni-ên 6:23).
"Dầu bây giờ anh em không thấy Ngài, nhưng tin Ngài, và vui mừng lắm một cách không xiết kể và vinh hiển." (I Phi-e-rơ 1:8).
"Tin lành... là quyền phép của Ðức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin." (Rô-ma 1:16).
"Nầy là điều răn của Ngài: là chúng ta phải tin đến Danh Con Ngài, tức là Ðức Chúa Jêsus Christ." (I Giăng 3:23).
"Ai không chịu tin Con, thì chẳng thấy sự sống đâu, nhưng cơn thạnh nộ của Ðức Chúa Trời vẫn ở trên người đó." (Giăng 3:36).
"Kẻ chẳng tin,... phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng." (Khải Huyền 21:8).
"Hễ ai đã nhận Ngài, thì Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Ðức Chúa Trời, là ban cho những kẻ tin Danh Ngài." (Giăng 1:12).
"Chính Cha yêu thương các ngươi, nhơn các ngươi... tin rằng Ta từ nơi Cha mà đến." (Giăng 16:27).
"Ta đã viết những điều nầy cho các con, hầu cho các con biết mình có sự sống đời đời, là kẻ nào tin đến Danh Con Ðức Chúa Trời." (I Giăng 5:13).
"Các việc nầy đã chép, để cho các ngươi tin rằng Ðức Chúa Jêsus là Ðấng Christ, tức là Con Ðức Chúa Trời, và để khi các ngươi tin, thì nhờ Danh Ngài mà được sự sống." (Giăng 20:31).
"Ai tin đến Con Ðức Chúa Trời, thì có chứng ấy trong mình; còn ai không tin Ðức Chúa Trời, thì cho Ngài là nói dối, vì chẳng tin đến chứng Ðức Chúa Trời đã làm về Con Ngài." (I Giăng 5:10).
"Nếu miệng ngươi xưng Ðức Chúa Jêsus ra và lòng ngươi tin rằng Ðức Chúa Trời đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại, thì ngươi sẽ được cứu; vì tin bởi trong lòng mà được sự công bình, còn bởi miệng làm chứng mà được sự cứu rỗi." (Rô-ma 10:9, 10).
(Xem thêm các mục: "Biết chắc," -- "Ðức tin," -- "Tin cậy.")

Tin cậy
"Tôi tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 31:6).
"Tôi tin cậy nơi Lời Chúa." (Thi Thiên 119:42).
"Khá nhờ cậy nơi Ngài luôn luôn." (Thi Thiên 62:8).
"Hãy... để lòng tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 4:5).
"Ðã để sự trông cậy ta trong Ðức Chúa Trời hằng sống." (I Ti-mô-thê 4:10).
"Hãy tin cậy Ðức Giê-hô-va, và làm điều lành." (Thi Thiên 37:3).
"Tôi nương náu mình nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 11:1).
"Dưới cánh Ngài, ngươi sẽ được nương náu mình." (Thi Thiên 91:4).
"Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi nương náu mình nơi Ngài." (Thi Thiên 31:1).
"Lòng người vững bền, tin cậy nơi Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 112:7).
"Ngài là cái thuẫn cho mọi người nương náu mình nơi Ngài." (II Sa-mu-ên  22:31).
"Ðức Giê-hô-va... biết những kẻ ẩn náu nơi Ngài." (Na-hum 1:7).
"Phàm ai nương náu mình nơi Ngài, ắt không bị định tội." (Thi Thiên 34:22).
"Chúng tôi không cậy mình, nhưng cậy Ðức Chúa Trời." (II Cô-rinh-tô 1:9).
"Tôi nhờ cậy nơi lòng nhơn từ của Ðức Chúa Trời đến đời đời vô cùng." (Thi Thiên 52:8).
"Ðức Chúa Trời... giải cứu các tôi tớ Ngài nhờ cậy Ngài." (Ða-ni-ên 3:28).
"Dân Giu-đa được thắng hơn, vì chúng nhờ cậy nơi Giê-hô-va Ðức Chúa Trời." (IISử- ký 13:18).
"Mặc dầu xảy đến cho ta điều gì,... dầu Chúa giết ta, ta cũng còn nhờ cậy nơi Ngài." (Gióp 13:13, 15).
"Hãy nhờ cậy Ðức Giê-hô-va đời đời, vì Ðức Giê-hô-va... là Vầng Ðá của các thời đại." (Ê-sai 26:4).
"Tôi đã để lòng tin cậy nơi Ðức Chúa Trời, ắt sẽ chẳng sợ chi; người đời sẽ làm chi tôi?" (Thi Thiên 56:11).
"Sự nhơn từ Chúa mà Chúa đã... thi hành... cho những kẻ nương náu mình nơi Chúa, thật lớn lao thay!" (Thi Thiên 31:19).
"Hãy hết lòng tin cậy Ðức Giê-hô-va, chớ nương cậy nơi sự thông sáng của con." (Châm Ngôn 3:5).
"Ðức Giê-hô-va là sức mạnh... của tôi; lòng tôi đã nhờ cậy nơi Ngài, và tôi được tiếp cứu." (Thi Thiên 28:7).
"Nầy, Ðức Chúa Trời là sự cứu rỗi tôi; tôi sẽ tin cậy và không sợ hãi. Vì Ðức Giê-hô- va... là sức mạnh của tôi, lời ca tụng của tôi." (Ê-sai 12:2).
"Trong khi giao chiến, chúng kêu cầu cùng Ðức Chúa Trời, và Ðức Chúa Trời vì chúng có lòng tin cậy Ngài, thì cứu giúp cho." (I Sử ký 5:20).
"Trong vòng các ngươi, nào có ai kính sợ Ðức Giê-hô-va...? Hãy trông cậy Danh Ðức Giê-hô-va, hãy nương nhờ Ðức Chúa Trời mình." (Ê-sai 50:10).
"Phàm ai nương náu mình nơi Chúa sẽ khoái lạc, cất tiếng reo mừng đến mãi mãi, vì Chúa bảo hộ các người ấy." (Thi Thiên 5:11).
"Người nào để trí mình nương dựa nơi Ngài, thì Ngài sẽ gìn giữ người trong sự bình yên trọn vẹn, vì người nhờ cậy Ngài." (Ê-sai 26:3).
(Xem thêm các mục: "Biết chắc," -- "Tin," -- "Nương náu," -- "Ðức tin.")

Tin kính Ðức Chúa Trời
"Hãy... tìm điều... tin kính." (I Ti-mô-thê 6:11).
"Phải gắng hết sức thêm cho đức tin mình... sự tin kính." (II Phi-e-rơ 1:5, 6).
"Hãy... tập tành sự tin kính." (I Ti-mô-thê 4:7).
"Sự tin kính cùng sự thỏa lòng, ấy là một lợi lớn." (I Ti-mô-thê 6:6).
"Anh em đáng nên thánh và tin kính trong mọi sự ăn ở của mình là dường nào." (II Phi-e-rơ 3:11).
"Sự tin kính là ích cho mọi việc, vì có lời hứa về đời nầy và về đời sau nữa." (I Ti-mô-thê 4:8).

Tin Lành
"Các ngươi hãy ăn năn và tin đạo Tin Lành." (Mác 1:15).
"Hãy... giảng Tin Lành cho mọi người." (Mác 16:15).
"Ðạo Tin Lành vinh hiển của Ðức Chúa Trời hạnh phước." (I Ti-mô-thê 1:11).
"Không rao truyền Tin Lành, thì khốn khó cho tôi thay!" (I Cô-rinh-tô 9:16).
"Chẳng hề dời khỏi sự trông cậy đã truyền ra bởi đạo Tin Lành." (Cô-lô-se 1:23).
"Nếu Tin Lành của chúng tôi còn che khuất, là chỉ che khuất cho những kẻ hư mất." (II Cô-rinh-tô 4:3).
"Tin Lành phải được giảng ra cho khắp muôn dân." (Mác 13:10).
"Tin Lành... chẳng phải đến từ loài người đâu,... nhưng... bởi sự tỏ ra (khải thị) của Ðức Chúa Jêsus Christ." (Ga-la-ti 1:11, 12).
"Ðức Chúa Trời... xét đoán những việc kín nhiệm của loài người, y theo Tin Lành tôi." (Rô-ma 2:16).
"Thật vậy, tôi không hổ thẹn về Tin Lành đâu, vì là quyền phép của Ðức Chúa Trời để cứu mọi kẻ tin." (Rô-ma 1:16).
"Nếu ai, hoặc chính chúng tôi, hoặc thiên sứ trên trời, truyền cho anh em một Tin lành nào khác với Tin Lành chúng tôi đã truyền cho anh em, thì người ấy đáng bị a-na-them!" (Ga-la-ti 1:8).
"Tin Lành mà tôi đã rao giảng và anh em đã nhận lấy,... nhờ đạo ấy anh em được cứu rỗi,... ấy là Ðấng Christ chịu chết vì tội chúng ta,... đã bị chôn, đến ngày thứ ba, Ngài sống lại." (I Cô-rinh-tô 15:1-4).

Tỉnh thức
"Ðiều mà Ta nói cùng các ngươi, Ta cũng nói cho Mọi Người: Hãy tỉnh thức!" (Mác 13:37).
"Các ngươi... hãy chực cho sẵn sàng, vì Con người sẽ đến trong giờ các ngươi không ngờ." (Lu-ca 12:40).
"Hãy tỉnh thức luôn và cầu nguyện, để các ngươi được tránh khỏi các tai nạn sẽ xảy ra, và đứng trước mặt Con người." (Lu-ca 21:36).

Toàn năng
"Ta là Ðức Chúa Trời Toàn năng." (Sáng-thế Ký 17:1; 35:11).
"Cầu xin Ðức Chúa Trời Toàn năng ban phước cho con." (Sáng-thế Ký 28:3).
"Thánh thay, thánh thay, thánh thay là Chúa, là Ðức Chúa Trời, Ðấng Toàn năng!" (Khải Huyền 4:8).
"Chớ khinh sự sửa phạt của Ðấng Toàn năng." (Gióp 5:17).
"Hỡi Chúa, là Ðức Chúa Trời Toàn năng, công việc Chúa lớn lao và lạ lùng thay!" (Khải Huyền 15:3).
"Lạy Chúa, là Ðức Chúa Trời Toàn năng, những sự phán xét của Ngài đều chơn thật và công bình!" (Khải Huyền 16:7).
"Người nào ở nơi kín đáo của Ðấng Chí cao sẽ được hằng ở dưới bóng của Ðấng Toàn năng." (Thi Thiên 91:1).
(Xem thêm mục: "Ðức Chúa Trời")

Tội lỗi
"Mọi người đều đã phạm tội." (Rô-ma 3:23).
"Tiền công của tội lỗi là sự chết." (Rô-ma 6:23).
"Linh hồn nào phạm tội, thì sẽ chết." (Ê-xê-chi-ên 18:4).
"Ðức Chúa Jêsus Christ đã đến trong thế gian để cứu vớt kẻ có tội." (I Ti-mô-thê 1:15).
"Kìa, Chiên Con của Ðức Chúa Trời, là Ðấng cất tội lỗi thế gian đi!" (Giăng 1:29).
"Huyết của Ðức Chúa Jêsus, Con Ngài, làm sạch mọi tội chúng ta." (I Giăng 1:7).
"Nếu chúng ta đã nhận biết lẽ thật rồi, mà lại cố ý phạm tội, thì không còn có tế lễ chuộc tội nữa, nhưng chỉ có sự đợi chờ kinh khiếp về sự phán xét, và lửa hừng sẽ đốt cháy kẻ bội nghịch mà thôi." (Hê-bơ-rơ 10:26, 27).

Tôn vinh (làm sáng Danh) Ðức Chúa Trời
"Cha ơi, xin làm sáng Danh Cha!" (Giăng 12:28).
"Hãy lấy thân thể mình làm sáng Danh Ðức Chúa Trời." (I Cô-rinh-tô 6:20).
"Con đã tôn vinh Cha trên đất." (Giăng 17:4).
"Ðã thấy việc lành anh em, thì... họ ngợi khen (tôn vinh) Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 2:12).
"Tôi... tôn vinh Danh Chúa đến mãi mãi." (Thi Thiên 86:12).
"Hầu cho Ðức Chúa Trời được sáng Danh trong mọi sự." (I Phi-e-rơ 4:11).
"Khi Ngài sẽ đến... để được sánh Danh trong các thánh đồ." (II Tê-sa-lô-ni-ca 1:10).
"Hiện bây giờ Con người được vinh hiển, và Ðức Chúa Trời được vinh hiển nơi Con người." (Giăng 13:31).
"Anh em hoặc ăn, hoặc uống, hay là làm sự chi khác, hãy vì sự vinh hiển Ðức Chúa Trời mà làm." (I Cô-rinh-tô 10:31).
"Nếu có ai vì làm tín đồ Ðấng Christ mà chịu khổ, thì đừng hổ thẹn, thà hãy vì Danh ấy ngợi khen Ðức Chúa Trời là hơn." (I Phi-e-rơ 4:16).
"Sự sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời." (Ma-thi-ơ 5:16).

Trông cậy
"Ðức Chúa Trời của sự trông cậy." (Rô-ma 15:13).
"Sự trông cậy sống." (I Phi-e-rơ 1:3).
"Ðược dư dật sự trông cậy." (Rô-ma 15:13).
"Sự bền đỗ về sự trông cậy." (I Tê-sa-lô-ni-ca 1:3).
"Sự trông cậy trọn vẹn." (I Phi-e-rơ 1:13).
"Hãy vui mừng trong sự trông cậy." (Rô-ma 12:12).
"Sự trông cậy về sự cứu rỗi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:8).
"Ðược cứu trong sự trông cậy." (Rô-ma 8:24).
"Chúng nó để lòng trông cậy nơi Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 78:7).
"Lòng đầy dẫy sự trông cậy." (Hê-bơ-rơ 6:11).
"Trông cậy sự sống đời đời." (Tít 1:2).
"Tôi trông cậy Lời của Chúa." (Thi Thiên 119:74).
"Chúa Giê-hô-va ôi, Chúa là sự trông đợi tôi." (Thi Thiên 71:5).
"Xác thịt tôi cũng sẽ yên nghỉ trong sự trông cậy." (Công vụ các sứ đồ 2:26).
"Nên bây giờ còn có ba điều nầy: đức tin, sự trông cậy, tình yêu thương." (I Cô-rinh-tô 13:13).
"Ðấng Christ ở trong anh em, là sự trông cậy về vinh hiển." (Cô-lô-se 1:26).
"Cầm lấy sự trông cậy đã đặt trước mặt chúng ta." (Hê-bơ-rơ 6:18).
"Hỏi lẽ về sự trông cậy trong anh em." (I Phi-e-rơ 3:15).
"Kẻ công bình vẫn có nơi nương cậy, dầu trong khi chết." (Châm Ngôn 14:32).
"Chúng ta khoe mình trong sự trông cậy về vinh hiển Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 5:2).
"Ðức tin là sự biết chắc vững vàng của những điều mình đương trông mong." (Hê-bơ-rơ 11:1).
"Sự trông cậy để dành cho anh em ở trên trời." (Cô-lô-se 1:5).
"Chúng ta giữ điều trông cậy nầy như cái neo của linh hồn." (Hê-bơ-rơ 6:19).
"Ðương chờ đợi sự trông cậy hạnh phước của chúng ta, và sự hiện ra của sự vinh hiển." (Tít 2:13).

Trời (Thiên đàng)
"Tên các ngươi đã ghi trên Thiên đàng." (Lu-ca 10:20).
"Tôi thấy trời mới và đất mới." (Khải Huyền 21:1).
"Thành của Ðức Chúa Trời hằng sống, tức là Giê-ru-sa-lem trên trời,... muôn vàn thiên sứ nhóm lại,... các linh hồn người nghĩa được vẹn lành." (Hê-bơ-rơ 12:22, 23).
"Ngợi khen Ðức Chúa Trời,... Ngài... khiến chúng ta lại sanh, đặng chúng ta... có... cơ nghiệp không hư đi, không ô uế, không suy tàn, để dành trong các từng trời cho anh em." (I Phi-e-rơ 1:3, 4).
"Trong Nhà Cha Ta có nhiều chỗ ở... Ta đi sắm sẵn cho các ngươi một chỗ,... Ta sẽ trở lại đem các ngươi đi với Ta, hầu cho Ta ở đâu, thì các ngươi cũng ở đó." (Giăng 14:2, 3).
"Những kẻ đã được kể đáng dự phần đời sau và đáng từ kẻ chết sống lại, thì không lấy vợ gả chồng. Bởi họ sẽ không chết được nữa, vì giống như các thiên sứ." (Lu-ca 20:35, 36).
"Quyền phép Ðức Chúa Trời đã... ban lời hứa rất quí, rất lớn cho chúng ta, hầu cho nhờ đó anh em được... trở nên người dự phần bổn tánh Ðức Chúa Trời... Dường ấy, anh em sẽ được cho vào cách rộng rãi trong Nước đời đời của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa và Cứu Chúa của chúng ta." (II Phi-e-rơ 1:3, 4, 11).
"Chúng ta biết rằng nếu nhà tạm của chúng ta dưới đất đổ nát, thì chúng ta lại có nhà đời đời tại trên trời, bởi Ðức Chúa Trời, không phải bởi tay người làm ra... Vậy,... biết rằng khi chúng ta đang ở trong thân thể nầy, thì cách xa Chúa,... chúng ta... muốn lìa bỏ thân thể nầy đặng ở cùng Chúa thì hơn." (II Cô-rinh-tô 5:1, 6, 8).
"Tôi nghe một tiếng lớn từ nơi ngai mà đến, nói rằng: Nầy, Ðền tạm của Ðức Chúa Trời ở giữa loài người! Ngài sẽ ở với chúng, và chúng sẽ làm dân Ngài; chính Ðức Chúa Trời sẽ ở với chúng. Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng, sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa... Những Lời Nầy Ðều Trung Tín Và Chơn Thật." (Khải Huyền 21:3-5).
Vô số người, không ai đếm được, bởi mọi nước, mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng mà ra; chúng đứng trước ngôi và trước Chiên con, mặc áo dài trắng, tay cầm nhành chà là... Chúng sẽ không đói, không khát nữa,... vì Chiên Con ở giữa ngôi sẽ chăn giữ và đưa chúng đến những suối nước sống; Ðức Chúa Trời sẽ lau hết nước mắt nơi mắt chúng." (Khải Huyền 7:9, 16, 17).
"Ðó Là Những Lời Chơn Thật Của Ðức Chúa Trời!" (Khải Huyền 19:9).
(Xem thêm các mục: "Sự chết," -- "Sự sống lại của kẻ chết," -- "Sự sống đời đời.")

Trung tín (Thành tín)
"Mấy người trung thành." (II Ti-mô-thê 2:2).
"Ðức Chúa Trời là thành tín." (I Cô-rinh-tô 1:9).
"Trung tín trong mọi việc." (I Ti-mô-thê 3:11).
"Những người thánh và trung tín trong Ðấng Christ." (Cô-lô-se 1:2).
"Một kẻ giúp việc trung thành của Ðấng Christ." (Cô-lô-se 1:7).
"Kẻ nào đã lãnh Lời Ta, hãy truyền lại Lời Ta cách trung tín!" (Giê-rê-mi 23:28).
"Những lời nầy đều trung tín và chơn thật." (Khải Huyền 21:5).
"Các thợ ấy đều làm công việc cách thành tâm." (II Sử ký 34:12).
"Ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn." (Thi Thiên 119:75).
"Hỡi đầy tớ ngay lành, trung tín kia, được lắm!" (Ma-thi-ơ 25:21).
"Ðức Chúa Jêsus Christ là... Ðấng làm chứng thành tín, chơn thật." (Khải Huyền 1:5; 2:14).
"Ha-na-nia là một người trung tín và kính sợ Ðức Chúa Trời." (Nê-hê-mi 7:2).
"Anh ăn ở trung tín trong mọi điều làm cho các anh em." (III Giăng 5).
"Khá giữ trung tín cho đến chết, rồi Ta sẽ ban cho ngươi mũ triều thiên của sự sống." (Khải Huyền 2:10).

Truyền giáo khắp thế gian
"Ruộng là thế gian." (Ma-thi-ơ 13:38).
"Hãy đi dạy dỗ muôn dân." (Ma-thi-ơ 28:19).
"Các dân thế gian đều nhờ dòng dõi ngươi mà được phước." (Sáng-thế Ký 22:18).
"Hãy đi khắp thế gian, giảng Tin Lành cho mọi người." (Mác 16:15).
"Tin Lành nầy về Nước Ðức Chúa Trời sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho Muôn Dân." (Ma-thi-ơ 24:14).
"Người ta sẽ nhơn Danh Ngài mà rao giảng cho dân các nước, sự ăn năn để được tha tội." (Lu-ca 24:47).
"Các ngươi sẽ... làm chứng về Ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri cho đến cùng trái đất." (Công vụ các sứ đồ 1:8).
"Vô số người, không ai đếm được, bởi mọi nước, mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng mà ra; chúng đứng trước ngôi... Ðó là những kẻ... đã giặt và phiếu trắng áo mình trong Huyết Chiên Con." (Khải Huyền 7:9, 14).

Tuổi già
"Ðời ngươi lâu bao nhiêu, sức mạnh ngươi lâu bấy nhiêu." (Phục truyền luật lệ ký 33:25).
"Tóc bạc là mão triều thiên vinh hiển, miễn là thấy ở trong đường công bình." (Châm Ngôn 16:31).
"Những kẻ được trồng trong Nhà Ðức Giê-hô-va... dầu đến tuổi già bạc, họ sẽ còn sanh bông trái." (Thi Thiên 92:13, 14).
"Cho đến chừng các ngươi già cả, đầu râu tóc bạc, Ta cũng sẽ bồng ẵm các ngươi." (Ê-sai 46:4).

Tuổi trẻ
"Hãy tránh khỏi tình dục trai trẻ." (II Ti-mô-thê 2:22).
"Bọn trai trẻ sẽ thấy điềm lạ." (Công vụ các sứ đồ 2:17).
"Chớ để người ta khinh con vì trẻ tuổi." (I Ti-mô-thê 4:12).
"Kẻ tôi tớ ông kính sợ Ðức Giê-hô-va từ khi thơ ấu." (I Các Vua 18:12).
"Hỡi kẻ trẻ kia, hãy vui mừng trong buổi thiếu niên." (Truyền đạo 11:9).
"Gã trai trẻ và gái đồng trinh,... khá ngợi khen Danh Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 148:12, 13).
"Hỡi Cha tôi, Ngài là Ðấng dẫn dắt tôi trong khi tôi trẻ." (Giê-rê-mi 3:4).
"Hỡi Ðức Chúa Trời, Chúa đã dạy tôi từ buổi thơ ấu." (Thi Thiên 71:17).
"Hỡi kẻ trẻ tuổi... Lời Ðức Chúa Trời ở trong các ngươi." (I Giăng 2:14).
"Trong buổi còn thơ ấu, hãy tưởng nhớ Ðấng Tạo Hóa ngươi." (Truyền đạo 12:1).
"Chúa Giê-hô-va ôi, Chúa là sự trông đợi tôi và là sự tin cậy tôi từ buổi thơ ấu." (Thi Thiên 71:4).
"Khi người hãy còn trẻ tuổi, thì người khởi tìm kiếm Ðức Chúa Trời." (II Sử ký 34:3).

Từ thiện
"Hãy... bố thí. Hãy sắm cho mình... của báu không hề hao kém ở trên trời." (Lu-ca 12:33)
"Lời cầu nguyện cùng sự bố thí ngươi đã lên thấu Ðức Chúa Trời, và Ngài đã ghi nhớ lấy." (Công vụ các sứ đồ 10:5).
"Ai xây mắt khỏi (người nghèo) sẽ bị nhiều sự rủa sả." (Châm Ngôn 28:27).
"Người (Ta-bi-tha) làm nhiều việc lành và hay bố thí." (Công vụ các sứ đồ 9:36).
"Tôi lấy nửa gia tài mình mà cho kẻ nghèo... Hôm nay sự cứu đã vào nhà nầy." (Lu-ca 19:8, 9).
"Phước cho người nào đoái đến kẻ khốn cùng! Trong ngày tai họa, Ðức Giê-hô-va sẽ giải cứu người." (Thi Thiên 41:1).
"Ai bưng tai không khứng nghe tiếng kêu la của người nghèo khổ, người đó cũng sẽ kêu la mà chẳng có ai đáp lại." (Châm Ngôn 21:13).
"Ai thương xót kẻ nghèo, tức cho Ðức Giê-hô-va vay mượn, Ngài sẽ báo lại việc ơn lành ấy cho người." (Châm Ngôn 19:17).
"Nếu ngươi muốn được trọn vẹn, hãy đi bán hết gia tài mà bố thí cho kẻ nghèo nàn, thì ngươi sẽ có của quí ở trên trời." (Ma-thi-ơ 19:21).
"Khi ngươi bố thí, đừng cho tay tả biết tay hữu làm việc gì, hầu cho sự bố thí được kín nhiệm; và Cha ngươi, là Ðấng thấy trong chỗ kín nhiệm, sẽ thưởng cho ngươi." (Ma-thi-ơ 6:3, 4).
(Xem thêm mục: "Nhơn từ.")

Vâng lời
"Nếu các ngươi yêu mến Ta, thì giữ gìn các điều răn Ta." (Giăng 14:15).
"Ví thử các ngươi làm theo điều Ta dạy, thì các ngươi là bạn hữu Ta." (Giăng 15:14).
"Sao các ngươi gọi Ta: Chúa, Chúa, mà không làm theo lời Ta phán?" (Lu-ca 6:46).
"Nếu anh em đã nộp mình làm tôi mọi đặng vâng phục kẻ nào, thì là tôi mọi của kẻ mình vâng phục, hoặc của tội lỗi đến sự chết, hoặc của sự vâng phục để được nên công bình." (Rô-ma 6:16).
"Kẻ nào nghe và làm theo lời Ta phán đây, thì giống như một người khôn ngoan cất nhà mình trên vầng đá... Kẻ nào nghe lời Ta phán đây, mà không làm theo, khác nào như người dại cất nhà mình trên đất cát." (Ma-thi-ơ 7:24, 26).

Việc lành
"Hãy... làm nhiều việc phước đức." (I Ti-mô-thê 6:18).
"Nảy ra đủ các việc lành." (Cô-lô-se 1:10).
"Sẵn sàng làm mọi việc lành." (Tít 3:1).
"Sẵn sàng cho mọi việc lành." (II Ti-mô-thê 2:21).
"Hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn." (I Cô-rinh-tô 15:58).
"Tối lại, thì không ai làm việc được." (Giăng 9:4).
"Hãy lấy mình con làm gương về việc lành cho họ." (Tít 2:7).
"Phải ăn năn và trở lại cùng Ðức Chúa Trời, làm công việc xứng đáng với sự ăn năn." (Công vụ các sứ đồ 26:20).
"Ta muốn con nói quyết sự đó, hầu cho những kẻ đã tin Ðức Chúa Trời lo chăm chỉ làm việc lành." (Tít 3:8).
"Hầu cho họ... đã thấy việc lành anh em, thì đến ngày Chúa thăm viếng, họ ngợi khen Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 2:12).
"Sự sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời." (Ma-thi-ơ 5:16).
"Ðức Chúa Jêsus Christ... liều mình vì chúng ta, để chuộc chúng ta khỏi mọi tội và làm cho sạch, đặng lấy chúng ta làm một dân thuộc riêng về Ngài, là dân có lòng sốt sắng về các việc lành." (Tít 2:14).

Vinh hiển
"Hội Thánh đầy vinh hiển." (Ê-phê-sô 5:27).
"Sự vinh hiển chói lói của Tin Lành Ðấng Christ." (II Cô-rinh-tô 4:4).
"Nơi an nghỉ của Ngài sẽ được vinh hiển." (Ê-sai 11:10).
"Ðấng lấy cánh tay vinh hiển đi bên tay hữu Môi-se." (Ê-sai 63:12).
"Ðức Giê-hô-va sẽ làm cho nghe tiếng oai nghiêm (vinh hiển) Ngài." (Ê-sai 30:30).
"Ðạo Tin lành vinh hiển của Ðức Chúa Trời hạnh phước." (I Ti-mô-thê 1:11).
"Sự trông cậy hạnh phước... và sự hiện ra của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời." (Tít 2:13).
"Biến hóa... ra giống như thân thể vinh hiển Ngài." (Phi-líp 3:21).
"Nhờ quyền phép vinh hiển Ngài, được có sức mạnh mọi bề." (Cô-lô-se 1:11).
"Sự tự do vinh hiển của con cái Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:21).

Vinh hiển của Ðức Chúa Trời
"Sự vinh hiển của ân điển Ngài." (Ê-phê-sô 1:6).
"Sáng Danh (vinh hiển cho) Chúa trên các từng trời rất cao!" (Lu-ca 2:14).
"Ðức Chúa Trời ngươi sẽ làm vinh quang cho ngươi." (Ê-sai 60:19).
"Họ... đóng đinh Chúa vinh hiển trên cây Thập tự." (I Cô-rinh-tô 2:8).
"Con Ngài... là sự chói sáng của sự vinh hiển Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 1:2, 3).
"Vinh hiển Ðức Chúa Trời soi sáng nơi mặt Ðức Chúa Jêsus Christ." (II Cô-rinh-tô 4:6).
"Các từng trời rao truyền sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời." (Thi Thiên 19:1).
"Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa vinh hiển chúng ta." (Gia-cơ 2:1).
"Sự vinh hiển Ðức Giê-hô-va còn đến mãi mãi." (Thi Thiên 104:31).
"Họ sẽ nói về sự vinh hiển Nước Chúa." (Thi Thiên 145:11).
"Ngôi Lời đã trở nên xác thịt,... chúng ta đã ngắm xem sự vinh hiển của Ngài." (Giăng 1:14).
"Nước, quyền, vinh hiển đều thuộc về Cha đời đời." (Ma-thi-ơ 6:13).
"Nguyền xin Ngài được vinh hiển trong Hội Thánh... trải các thời đại, đời đời, vô cùng!" (Ê-phê-sô 3:21).
"Chúa sẽ dùng sự khuyên dạy mà dẫn dắt tôi, rồi sau tiếp rước tôi trong sự vinh hiển." (Thi Thiên 73:24).
"Con người sẽ ngự trong sự vinh hiển của Cha mình mà giáng xuống cùng các thiên sứ." (Ma-thi-ơ 16:27).
"Ta chỉ sự hằng sống Ta mà quả quyết rằng sự vinh quang của Ðức Giê-hô-va sẽ đầy dẫy khắp đất!" (Dân số ký 14:21).
"Khiến anh em đứng trước mặt vinh hiển mình cách rất vui mừng, không chỗ trách được." (Giu-đe 24).  "Ðức Chúa Trời,... là Cha vinh hiển." (Ê-phê-sô 1:17).
"Sự giàu có của cơ nghiệp vinh hiển Ngài cho các thánh đồ." (Ê-phê-sô 1:18).
"Muôn vật đều là từ Ngài, bởi Ngài và hướng về Ngài. Vinh hiển cho Ngài đời đời vô cùng!" (Rô-ma 11:36).
"Mọi dân tộc dưới đất sẽ... thấy Con người lấy đại quyền, đại vinh ngự trên mây trời mà xuống." (Ma-thi-ơ 24:30).
"Sự nhận biết vinh quang Ðức Giê-hô-va sẽ đầy dẫy khắp đất như nước đầy tràn biển." (Ha-ba-cúc 2:14).
"Cha ôi! bây giờ xin lấy sự vinh hiển Con vốn có nơi Cha trước khi chưa có thế gian, mà làm vinh hiển Con nơi chính mình Cha." (Giăng 17:5).
"Cha ôi, Con muốn Con ở đâu, thì những kẻ Cha đã giao cho Con cũng ở đó với Con, để họ ngắm xem sự vinh hiển của Con." (Giăng 17:24).
"Khi Con người ngự trong sự vinh hiển mình mà đến với các thiên sứ thánh, thì Ngài sẽ ngồi trên ngôi vinh hiển của Ngài." (Ma-thi-ơ 25:31).
"Tôi cũng thấy Thành Thánh, là Giê-ru-sa-lem mới, từ trên trời... mà xuống... rực rỡ vinh hiển của Ðức Chúa Trời... Vinh hiển của Ðức Chúa Trời chói lói cho." (Khải Huyền 21:2, 11, 23).
"Hỡi các cửa, hãy cất đầu lên,... thì Vua vinh hiển sẽ vào. Vua vinh hiển nầy là Ai?... Ấy là Ðức Giê-hô-va vạn quân, chính Ngài là vua vinh hiển." (Thi Thiên 24:2, 8, 10).

Vinh hiển của kẻ được cứu chuộc
"Sự cứu trong Ðức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời." (II Ti-mô-thê 2:10).
"Tin Ngài (Ðức Chúa Jêsus Christ), và vui mừng lắm một cách không xiết kể và vinh hiển." (I Phi-e-rơ 1:8).
"Sự sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể... đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh." (I Cô-rinh-tô 15:42, 43).
"Khi nào Ðấng Christ... sẽ hiện ra, bấy giờ anh em cũng sẽ hiện ra với Ngài trong sự vinh hiển." (Cô-lô-se 3:4).
"Khi Ðấng làm Ðầu các kẻ chăn chiên hiện ra, anh em sẽ được mão triều thiên vinh hiển chẳng hề tàn héo." (I Phi-e-rơ 5:4).
"Ðể mặt trần mà nhìn xem vinh hiển Chúa như trong gương, thì hóa nên cũng một ảnh tượng Ngài, từ vinh hiển qua vinh hiển." (II Cô-rinh-tô 3:18).

Vui mừng
"Khá hầu việc Ðức Giê-hô-va cách vui mừng." (Thi Thiên 100:2).
"Hãy vui vẻ và nức lòng mừng rỡ." (Ma-thi-ơ 5:12).
"Chúa khiến lòng tôi vui mừng." (Thi Thiên 4:7).
"Ngài ở bên hữu tôi, bởi cớ ấy, lòng tôi vui vẻ, linh hồn tôi nức mừng rỡ." (Thi Thiên 16:8, 9).
"Hãy vui mừng." (I Phi-e-rơ 4:13).
"Reo mừng." (Thi Thiên 35:27).
"Sự vui mừng đời đời." (Thi Thiên 61:7).
"Thường được vui mừng." (II Cô-rinh-tô 6:10).
"Hãy vui mừng mãi mãi." (I Tê-sa-lô-ni-ca 5:16).
"Trái của Thánh Linh, ấy là... sự vui mừng." (Ga-la-ti 5:22).
"Hãy trổi giọng hát mừng chung rập." (Ê-sai 52:9).
"Chẳng ai cướp lấy sự vui mừng các ngươi được." (Giăng 16:22).
"Tôi sẽ vui vẻ, hớn hở nơi Ngài." (Thi Thiên 9:2).
"Nguyện hết thảy người nào tìm cầu Chúa được mừng rỡ!" (Thi Thiên 70:4).
"Sự lo buồn các ngươi sẽ đổi làm vui vẻ." (Giăng 16:20).
"Sự vui vẻ của Ðức Giê-hô-va là sức lực của các ngươi." (Nê-hê-mi 8:10).
"Hãy hớn hở, vui mừng,... vì lễ cưới Chiên Con đã tới." (Khải Huyền 19:7).
"Nước Ðức Chúa Trời... tại sự... vui vẻ bởi Ðức Thánh Linh." (Rô-ma 14:17).
"Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn. Tôi lại còn nói nữa: Hãy vui mừng đi!" (Phi-líp 4:4).
"Hãy mừng vì tên các ngươi đã ghi trên Thiên đàng." (Lu-ca 10:20).
"Hỡi người công bình, hãy vui vẻ và hớn hở nơi Ðức Giê-hô-va!" (Thi Thiên 32:11).
"Ðức Chúa Jêsus... vì sự vui mừng đã đặt trước mặt mình, chịu lấy Thập tự giá." (Hê-bơ-rơ 12:2).
"Hỡi đầy tớ ngay lành, trung tín kia, được lắm... Hãy đến hưởng sự vui mừng của Chúa ngươi." (Ma-thi-ơ 25:21).
"Người công bình sẽ vui vẻ, hớn hở trước mặt Ðức Chúa Trời. Phải, họ sẽ nức lòng mừng rỡ." (Thi Thiên 68:3).
"Trước mặt Chúa có trọn sự khoái lạc, tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô cùng." (Thi Thiên 16:11).
"Ngươi sẽ vui vẻ trước mặt Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi về mọi việc tay ngươi đã làm." (Phục truyền luật lệ ký 12:18).
"Phàm ai nương náu mình nơi Chúa sẽ khoái lạc, cất tiếng reo mừng đến mãi mãi, vì Chúa bảo hộ các người ấy." (Thi Thiên 5:11).
"Dầu bay giờ anh em không thấy Ngài(Ðức Chúa Jêsus Christ), nhưng tin Ngài và vui mừng lắm một cách không xiết kể và vinh hiển." (I Phi-e-rơ 1:8).
"Ta nói cùng các ngươi những điều đó, hầu cho sự vui mừng của Ta ở trong các ngươi, và sự vui mừng các ngươi được trọn vẹn." (Giăng 15:11).
"Nầy, Ta báo cho các ngươi một Tin lành, sẽ là một sự vui mừng lớn cho muôn dân; ấy là hôm nay, tại thành Ða-vít, đã sanh cho các ngươi một Ðấng Cứu Thế, là Christ, là Chúa." (Lu-ca 2:10, 11).
"Những kẻ Ðức Giê-hô-va đã chuộc sẽ về, ca hát mà đến Si-ôn; sự vui vẻ vô cùng sẽ ở trên đầu họ. Họ sẽ được sự vui vẻ mừng rỡ, mà sự buồn bực than vãn sẽ trốn đi." (Ê-sai 35:10).
"Dầu cây vả sẽ không nứt lộc nữa, và sẽ không có trái trên những cây nho, cây ô-li-ve không sanh sản, và chẳng có ruộng nào sanh ra đồ ăn, bầy chiên sẽ dứt khỏi ràn, và không có bầy bò trong chuồng nữa, dầu vậy, Tôi Sẽ Vui Mừng trong Ðức Giê-hô-va." (Ha-ba-cúc 3:17, 18).

Vui thích
Ðức Chúa Trời vui thích nơi chúng ta
"Ðức Giê-hô-va sẽ ưa thích ngươi." (Ê-sai 62:4).
"Ai có tánh hạnh trọn vẹn được đẹp lòng Ngài." (Châm Ngôn 11:20).
"Trái cân đúng được đẹp lòng Ngài." (Châm Ngôn 11:1).
"Nầy, Ðầy tớ Ta đây,... là Kẻ mà linh hồn Ta lấy làm đẹp lòng." (Ê-sai 42:1).
"Ðức Giê-hô-va định liệu các bước của người (nhơn lành -- theo bản tiếng Anh), và Ngài thích đường lối người." (Thi Thiên 37:23).
Chúng ta vui thích nơi Ðức Chúa Trời
"Tôi vẫn lấy luật pháp Ðức Chúa Trời làm đẹp lòng." (Rô-ma 7:22).
"Hỡi Ðức Chúa Trời tôi, tôi lấy làm vui mừng làm theo ý muốn Chúa." (Thi Thiên 40:8).
"Người... lấy làm vui vẻ về luật pháp của Ðức Giê-hô-va." (Thi Thiên 1:2).
"Hãy khoái lạc nơi Ðức Giê-hô-va, thì Ngài sẽ ban cho ngươi điều lòng mình ao ước." (Thi Thiên 37:4).

Vững bền
"Nhờ ân điển được vững bền." (Hê-bơ-rơ 13:9).
"Ðược vững vàng trong đức tin." (Công vụ các sứ đồ 16:5).
"Ðược đứng vững trong sự công bình." (Ê-sai 54:14).
"Ðược bền vững trong mọi việc lành cùng mọi lời nói lành." (II Tê-sa-lô-ni-ca 2:16, 17).
"Hãy châm rễ và lập nền trong Ngài, lấy đức tin làm cho bền vững." (Cô-lô-se 2:7).

Vững lòng
"Hãy yên lòng, ấy là Ta đây." (Ma-thi-ơ 14:27).
"Các ngươi sẽ có sự hoạn nạn trong thế gian, nhưng hãy cứ vững lòng, Ta đã thắng thế gian rồi!" (Giăng 16:33).

Xác thịt và Thánh Linh
"Phải kiêng những điều xác thịt ưa thích, là điều chống trả với linh hồn." (I Phi-e-rơ 2:11).
"Chăm về xác thịt sanh ra sự chết, còn chăm về Thánh Linh sanh ra sự sống và bình an." (Rô-ma 8:6).
"Kẻ gieo cho xác thịt, sẽ bởi xác thịt mà gặt sự hư nát; song kẻ gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời." (Ga-la-ti 6:8).

Xe của Ðức Chúa Trời
"Ngài... dùng mây làm xe Ngài." (Thi Thiên 104:3).
"Xe của Ðức Chúa Trời số là...từng ngàn trên từng ngàn." (Thi Thiên 68:17 -- Bản tiếng Anh có thêm: "thiên sứ").
"Núi đầy những ngựa và xe bằng lửa ở chung quanh Ê-li-sê." (II Các Vua 6:17).
"Nầy, Ðức Giê-hô-va sẽ đến với lửa, và xe cộ Ngài giống như gió lốc." (Ê-sai 66:15).

Xưng Danh Ðấng Christ
"Ai sẽ xưng Ta trước mặt thiên hạ, thì Con Người cũng sẽ xưng họ trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời.Nhưng ai chối Ta trước mặt thiên hạ, thì họ sẽ bị chối trước mặt thiên sứ của Ðức Chúa Trời." (Lu-ca 12:8, 9).
"Nếu miệng ngươi xưng Ðức Chúa Jêsus ra và lòng ngươi tin rằng Ðức Chúa Trời đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại, thì ngươi sẽ được cứu; vì tin bởi trong lòng mà được sự công bình, còn bởi miệng làm chứng mà được sự cứu rỗi." (Rô-ma 10:9, 10).
(Xem thêm mục: "Hổ thẹn về Ðấng Christ.")

Xưng tội
"Hãy xưng tội cùng nhau, và cầu nguyện cho nhau, hầu cho anh em được lành bịnh." (Gia-cơ 5:16).
"Tôi đã thú tội cùng Chúa,... còn Chúa tha tội ác của tôi." (Thi Thiên 32:5).
"Người nào giấu tội lỗi mình sẽ không được may mắn; nhưng ai xưng nó ra và lìa bỏ nó sẽ được thương xót." (Châm Ngôn 28:13).
Nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín, công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác." (I Giăng 1:9).

Ý chỉ của Ðức Chúa Trời
"Xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!" (Lu-ca 22:42).
"Hỡi Ðức Chúa Trời tôi, tôi lấy làm vui mừng làm theo ý muốn Chúa." (Thi Thiên 40:8).
"Lấy lòng tốt làm theo ý muốn Ðức Chúa Trời." (Ê-phê-sô 6:6).
"Xin Ðức Chúa Trời ban cho anh em được đầy dẫy sự hiểu biết về ý muốn của Ngài." (Cô-lô-se 1:9).
"Ý Cha được nên, ở đất như trời!" (Ma-thi-ơ 6:10).
"Ai làm theo ý muốn của Ðức Chúa Trời thì còn lại đời đời." (I Giăng 2:17).
"Ðồ ăn của Ta tức là làm theo ý muốn của Ðấng đã sai Ta đến, và làm trọn công việc Ngài." (Giăng 4:34).
"Anh em phải nói: Ví bằng Chúa muốn và ta còn sống, thì ta sẽ làm việc nọ, việc kia." (Gia-cơ 4:15).
"Ta từ trên trời xuống, chẳng phải để làm theo ý Ta, nhưng làm theo ý Ðấng đã sai Ta đến." (Giăng 6:38).

Ý tưởng (Tư tưởng)
"Hãy thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi." (Thi Thiên 139:23).
"Tai vạ đến trên dân nầy, tức là quả báo của ý tưởng nó." (Giê-rê-mi 6:19).
"Hắn tưởng trong lòng thể nào, thì hắn quả thể ấy." (Châm Ngôn 23:7).
"Ðức Giê-hô-va biết... tư tưởng loài người." (Thi Thiên 94:11).
"Từ nơi lòng mà ra những ác tưởng." (Ma-thi-ơ 15:19).
"Hỡi Ðức Chúa Trời, các tư tưởng Chúa quí báu cho tôi thay!" (Thi Thiên 139:17).
"Các tư tưởng của kẻ gian ác (nguyên văn) lấy làm gớm ghiếc cho Ðức Giê-hô-va." (Châm Ngôn 15:26).
"Lời của Ðức Chúa Trời... xem xét tư tưởng và ý định trong lòng." (Hê-bơ-rơ 4:12).

Yên lặng
"Ráng tập ăn ở cho yên lặng, săn sóc việc riêng mình." (I Tê-sa-lô-ni-ca 4:11).
"Lấy điều nhơn đức và thành thật mà ở đời cho bình tịnh, yên ổn." (I Ti-mô-thê 2:2).
"Tâm thần dịu dàng, im lặng, ấy là giá quí trước mặt Ðức Chúa Trời." (I Phi-e-rơ 3:4).
"Trái của sự công bình sẽ là yên lặng và an ổn mãi mãi." (Ê-sai 32:17).

Yên nghỉ
"Những người ấy nghỉ ngơi khỏi sự khó nhọc." (Khải Huyền 14:13).
"Linh hồn các ngươi sẽ được yên nghỉ." (Ma-thi-ơ 11:29).
"Hãy yên nghỉ (nguyên văn) trong Ðức Giê-hô-va, và chờ đợi Ngài." (Thi Thiên 37:7).
"Hãy đến cùng Ta, Ta sẽ cho các ngươi được yên nghỉ." (Ma-thi-ơ 11:28).
"Còn lại một ngày yên nghỉ cho dân Ðức Chúa Trời." (Hê-bơ-rơ 4:9).

Yêu thương
Ðức Chúa Trời yêu thương người ta
"Sự yêu thương của Ðấng Christ... trổi hơn mọi sự thông biết." (Ê-phê-sô 3:19).
"Phải, Ta đã lấy sự yêu thương đời đời mà yêu ngươi." (Giê-rê-mi 31:3).
"Hãy xem Ðức Chúa Cha đã tỏ ra cho chúng ta sự yêu thương dường nào, mà cho chúng ta được xưng là con cái Ðức Chúa Trời." (I Giăng 3:1).
"Ðấng yêu thương chúng ta, đã lấy Huyết mình rửa sạch tội lỗi chúng ta,... đáng được sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng!" (Khải Huyền 1:6).
"Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời." (Giăng 3:16).
"Ai sẽ phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương của Ðấng Christ? Có phải hoạn nạn, khốn cùng, bắt bớ, đói khát, trần truồng, nguy hiểm hay là gươm giáo chăng? Trái lại, trong mọi sự đó, chúng ta nhờ Ðấng yêu thương mình mà thắng hơn bội phần. Vì tôi chắc rằng bất kỳ sự chết, sự sống, các thiên sứ, các kẻ cầm quyền, việc bây giờ, việc hầu đến, quyền phép, bề cao, hay là bề sâu, hoặc một vật nào, chẳng có thể phân rẽ chúng ta khỏi sự yêu thương mà Ðức Chúa Trời đã chứng cho chúng ta trong Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta." (Rô-ma 8:35, 37-39).
Người ta yêu thương Ðức Chúa Trời
"Ðức Chúa Jêsus... là Ðấng anh em không thấy, mà yêu mến." (I Phi-e-rơ 1:7, 8).
"Chúng ta yêu (Chúa), vì Chúa đã yêu chúng ta trước." (I Giăng 4:19).
"Tội lỗi đờn bà nầy nhiều lắm, đã được tha hết, vì người đã yêu mến nhiều." (Lu-ca 7:47).
"Mọi sự hiệp lại làm ích cho kẻ yêu mến Ðức Chúa Trời." (Rô-ma 8:28).
"Nếu ai yêu mến Ta, thì vâng giữ Lời Ta, Cha Ta sẽ thương yêu người, Chúng Ta đều đến cùng người và ở trong người." (Giăng 14:23).
"Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn, hết sức mà kính mến Chúa, là Ðức Chúa Trời ngươi... Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết." (Mác 12:30; Ma-thi-ơ 22:38).
Anh em yêu thương nhau
"Tình yêu thương hay nhơn từ." (I Cô-rinh-tô 13:4).
"Tình yêu thương chẳng hề hư mất bao giờ." (I Cô-rinh-tô 13:8).
"Lấy sự yêu thương mà liên hiệp." (Cô-lô-se 2:2).
"Hãy lấy lòng yêu thương làm đầy tớ lẫn nhau." (Ga-la-ti 5:13).
"Ðâm rễ, vững nền trong sự yêu thương." (Ê-phê-sô 3:17).
"Có lòng yêu thương anh em cách thật thà." (I Phi-e-rơ 1:22).
"Mọi điều anh em làm, hãy lấy lòng yêu thương mà làm." (I Cô-rinh-tô 16:14).
"Yêu thương là sự làm trọn luật pháp." (Rô-ma 13:10).
"Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình." (Ma-thi-ơ 22:39).
"Ðức tin, sự trông cậy, tình yêu thương; nhưng điều trọng hơn trong ba điều đó là tình yêu thương." (I Cô-rinh-tô 13:13).
"Chúng ta hãy yêu mến lẫn nhau, vì sự yêu thương đến từ Ðức Chúa Trời... Ðức Chúa Trời là Sự Yêu thương." (I Giăng 4:7, 8).
"Hãy yêu nhau sốt sắng hết lòng." (I Phi-e-rơ 1:22).
"Hãy lấy lòng yêu thương mềm mại mà yêu nhau như anh em." (Rô-ma 12:10).
"Trên hết mọi sự đó, phải mặc lấy lòng yêu thương, vì là dây liên lạc của sự trọn lành." (Cô-lô-se 3:14).
"Chúng ta biết rằng mình đã vượt khỏi sự chết qua sự sống, vì chúng ta yêu anh em mình." (I Giăng 3:14).
"Như Ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các ngươi cũng hãy yêu nhau thể ấy... Ấy là tại điều đó mà thiên hạ sẽ nhận biết các ngươi là môn đồ Ta." (Giăng 13:34, 35).
Tình yêu thương hay dung thứ mọi sự, tin mọi sự, trông cậy mọi sự, nín chịu mọi sự." (I Cô-rinh-tô 13:7).
"Nhứt là trong vòng anh em phải có lòng yêu thương sốt sắng, vì sự yêu thương che đậy vô số tội lỗi." (I Phi-e-rơ 4:8).
"Hết thảy anh em phải đồng lòng đầy thương xót và tình yêu anh em, có lòng nhơn từ và đức khiêm nhượng. Ðừng lấy ác trả ác, cũng đừng lấy rủa sả trả rủa sả; trái lại, phải chúc phước." (I Phi-e-rơ 3:8, 9).
"Hãy yêu kẻ thù nghịch, và cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các ngươi." (Ma-thi-ơ 5:44).
"Dầu tôi phân phát gia tài để nuôi kẻ nghèo khó, lại bỏ thân mình để chịu đốt, song không có tình yêu thương, thì điều đó chẳng ích chi cho tôi." (I Cô-rinh-tô 13:3).
"Dầu tôi được ơn nói tiên tri, cùng biết đủ các sự mầu nhiệm và mọi sự hay biết, dầu tôi có cả đức tin đến nỗi dời núi được, nhưng không có tình yêu thương, thì tôi chẳng ra gì." (I Cô-rinh-tô 13:2).
(Xem thêm mục: "Nhơn từ.")


Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.