Ăn năn

         Ăn năn.   Repentance.



      Nguyên văn tiếng Hê-bơ-rơ là "Nacham", có ý là được yên ủi. Trong Kinh Thánh tiếng Hy-lạp là "Métanoia", nghĩa là "đổi ý" (Ma-thi-ơ 3:2; Công vụ các sứ đồ 17:30). Trong nguyên văn có hai chữ: (1) Hối hận như Giu-đa phản Chúa, rồi sau ăn năn (Ma-thi-ơ 27:3); (2) Hối cải như đứa con phóng đãng tỉnh ngộ, quay đầu về với Cha (Lu-ca 15:17, 18). Loài người có sự ăn năn; Cựu Ước chép Ðức Chúa Trời cũng có điều ăn năn (Sáng thế ký 6:6, 7; I Sa-mu-ên  15:11; Thi Thiên 106:45; Giô-na 3:10). Vì Ngài có khi đổi ý đối với một người hoặc một dân nào: trước họ tốt thì Ngài thương xót; nhưng sau họ xấu thì Ngài phải đoán phạt. Trái lại nếu người đó hoặc dân đó trước phạm tội nhưng sau biết hối cải làm lành, thì Ngài đoái xem mà vùa giúp, giữ gìn cho (Giê-rê-mi 18:8). Tân Ước thường khuyên người ta ăn năn tin Chúa thì được tha tội (Ma-thi-ơ 4:17; Lu-ca 15:7; Công vụ các sứ đồ 2:38; 3:19; 11:18). Tấm lòng ăn năn được tỏ bởi trái đã kết (Ma-thi-o 3:8; Lu-ca 6:43-46; Công vụ các sứ đồ 26:20). Chúa muốn mọi người đều ăn năn (II Phi-e-rơ 3:9). "Sự buồn rầu theo ý Chúa sanh ra sự hối cải dẫn đến sự rỗi linh hồn, về sự đó người ta chẳng hề ăn năn, còn sự buồn rầu theo thế gian sanh ra sự chết" (II Cô-rinh-tô 7:10).

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.