Ba-ni. Bani (Xây lên).

   


      I. Là người chi phái Gát, thuộc về những người mạnh bạo giúp việc cho Ða-vít (II Sa-mu-ên  23:8; I Sử ký 11:38).
       II. Là người Do-thái về dòng Phê-rết (I Sử ký 9:4).
       III. Người lập một gia tộc, và gia tộc ấy có người ở Ba-by-lôn bị đày trở về với Xô-rô-ba-bên (E-xơ-ra 2: 10), và đã lấy vợ là người ngoại (E-xơ-ra 10:29). Quan trưởng nầy có đóng dấu mình trong giao ước (Nê-hê-mi 10:14). Cũng gọi tên là Bin-nui (Nê-hê-mi 7:15).
       IV. Là một người Lê-vi, con cháu của Mê-ra-ri (I Sử ký 6:46).
       V. Là một người Lê-vi chết trước khi dân sự bị đày ở Ba-by-lôn trở về, thuộc dòng dõi A-sáp, nên là dòng dõi Ghẹt-sôn, con trai của Môi-se (Nê-hê-mi 11:22).
       VI. Một người Lê-vi, cha của Rê-hum (Nê-hê-mi 3:17); có lẽ là người trong thời E-xơ-ra dự phần quan hệ về lễ lều tạm (Nê-hê-mi 8:7; 9:4, 5), và thay mặt họ mình đóng dấu vào giao ước (Nê-hê-mi 10:13).
       VII. Là một người Lê-vi có tên hai lần trong Nê-hê-mi 9:4 và một lần trong Nê-hê-mi 9:5. Có lẽ chỉ nên có một lần trong câu bốn đó.
       VIII. Là người lập một gia tộc (E-xơ-ra 10:34), và trong dòng dõi cũng có người đặt tên là Ba-ni (E-xơ-ra 10:38).

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.