Hình vóc nó nhỏ hơn chim bò câu. Tiếng nó kêu êm dịu nhưng thiết tha. Nó là một giống chim biết tùy theo từng mùa mà dời chỗ ở (Giê-rê-mi 8:7). Trong luật lệ Môi-se đặt chim cu làm thứ chim người nghèo dùng dâng của lễ (Lê-vi ký 1:14; 5:7; 12:8; 14:22; Dân số ký 6:10; Lu-ca 2:24). Ở xứ Palestine có nhiều và dễ kiếm chim cu, nên rất tiện cho người nghèo. Trước khi chưa có luật lệ đặt ra, Áp-ra-ham đã dùng chim nầy để dâng của lễ (Sáng thế ký 15:9).
Cu(chim).
Hình vóc nó nhỏ hơn chim bò câu. Tiếng nó kêu êm dịu nhưng thiết tha. Nó là một giống chim biết tùy theo từng mùa mà dời chỗ ở (Giê-rê-mi 8:7). Trong luật lệ Môi-se đặt chim cu làm thứ chim người nghèo dùng dâng của lễ (Lê-vi ký 1:14; 5:7; 12:8; 14:22; Dân số ký 6:10; Lu-ca 2:24). Ở xứ Palestine có nhiều và dễ kiếm chim cu, nên rất tiện cho người nghèo. Trước khi chưa có luật lệ đặt ra, Áp-ra-ham đã dùng chim nầy để dâng của lễ (Sáng thế ký 15:9).