Ha-đa. Hardar (sắc bén hoặc giận dữ).

       

      Vốn là một tên mà thổ dân xứ Sy-ri đặt cho mặt trời và sau đặt cho vua vì cớ chức tước cao nhứt trên đất. Cũng như chức Pha-ra-ôn trong triều Ai-cập, có khi cũng nói tắt là Ha-đát (Sáng thế ký 25:15; 36:39; so với I Sử ký 1:30, 50).
       I. Con của Ích-ma-ên (Sáng thế ký 25:15; I Sử ký 1:30).
       II. Một vua Ê-đôm đã đắc thắng trong một trận lớn trên người Ma-đi-an tại đồng vắng Mô-áp (Sáng thế ký 36:35; I Sử ký 1:46).
       III. Cũng là vua xứ Ê-đôm, có tên bổn thành là Pha-i (I Sử ký 1:50).
       IV. Một người trong hoàng tộc xứ Ê-đôm (I Các vua 11:14). Lúc Giô-áp giết hết thảy người nam trong Ê-đôm và và cha Ha-đát chết, người với một bọn người đi theo trốn thoát sang Ai-cập. Pha-ra-ôn là nhạc phụ của Sa-lô-môn, tiếp người tử tế và gả em vợ mình cho. Khi Ða-vít chết, Ha-đát quyết định thử lấy lại xứ mình: Pha-ra-ôn khuyên đừng làm, song Ha-đát trở về xứ mình.

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.