Hát-sa. Hatsar.

        

      Về địa dư, chỉ về các hướng hay là "làng" (xem Phục truyền luật lệ ký 2:23) tạm thời của dân sự hay dời đi đây đó, như người ta nói hiện nay có ở giữa người A-rạp, và các chỗ ở chỉ bằng tường đá xấu che bằng vải lợp trại. Vậy Hát-sa thường ghép với tên khác:
       I. Hát-sa-Át-đa.-- Một nơi trên giới hạn phía Nam của xứ mà Chúa hứa cho dân Y-sơ-ra-ên (Dân số ký 34:4 và xem Giô-suê 15:3 "hướng Át-đa").
       II. Hát-sa-Ê-nan.-- Một nơi trên giới hạn phía Bắc của xứ Chúa hứa cho dân Y-sơ-ra-ên (Dân số ký 34:9-10; so Ê-xê-chi-ên 47:17 và 48:1 "Hát-sa-Ê-nôn").
       III. Hát-sa-ga-đa (Hatsargadda). (Làng may mắn).--
       Một thành trong phía cực Nam xứ Giu-đa (Giô-suê 15:27). Không biết rõ nơi nào.
       IV. Hát-sa-Su-anh (Hatsar-Shual). (Làng con chồn).--
       Một thành cực Nam xứ Giu-đa, chia phần cho chi phái Si-mê-ôn (Giô-suê 15:28; 19:3; I Sử ký 4:28). Sau khi dân bị làm phu tù ở Ba-by-lôn về thì lập lại thành nầy (Nê-hê-mi 11:27). Có lẽ hiện nay là sự đổ nát của Eth-Tha' Li.
       V. Hát-sa-Su-sa. (Hatsar-Susa) (Làng con ngựa cái).--
       Một làng thuộc về chi phái Si-mê-ôn (Giô-suê 19:5; I Sử ký 4:31 gọi là Hát-sa-Su-sim tức là số nhiều). Có người tưởng ở phía nam thành Ga-xa cách xa độ 15 cây số trên đường cái đi xuống Ai-cập.

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.