Kèn. Trompette.

       

      Tiếng Hê-bơ-rơ là Shôphar, một khí dụng kêu lớn tiếng cũng gọi là loa, làm bằng sừng dê đực, hoặc linh dương (có khi bằng sừng bò), và người Hê-bơ-rơ xưa dùng làm dấu: để báo "năm hân hỉ" (Lê-vi ký 25:9), năm mới, hoặc họp để chiến trận (Giê-rê-mi 4:5, 19; so Gióp 39:25). Người canh trên tháp canh dùng kèn để báo kẻ thù đến (Ê-xê-chi-ên 33:4-5). Kèn dùng trong Ða-ni-ên 3:5, 7, 10, 15; tiếng Canh-đê là Ke-ren nghĩa là sừng.
       Kèn bạc mà Môi-se cho người Y-sơ-ra-ên dùng cốt làm những việc nầy: gọi hội chúng họp lại, để đóng trại, để cấp báo việc chiến tranh, để dâng con sinh trong ngày lễ và ngày trăng mới (Dân số ký 10:1-10). Trong đời Sa-lô-môn, số "kèn bạc" tăng lên đến 120 (II Sử ký 5:12), và bây giờ cũng cùng trong ban âm nhạc của Ðền thờ để thổi chung với người hát tạ ơn và khen ngợi Chúa. Môi-se định cứ mồng 1 tháng 7 để có sự nhóm họp thánh, là "ngày người ta thổi kèn" cách đặc biệt (Dân số ký 29:1), hoặc là "một lễ kỷ niệm" lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền" (Lê-vi ký 23:24). Trong Tân Ước, kèn bằng tiếng Hy-lạp là Salpigx. Kèn dùng về việc chiến tranh (I Cô-rinh-tô 14:8), và sẽ báo tin sự tái lâm của Ðấng Christ (Ma-thi-ơ 24:31), với sự sống lại từ kẻ chết (I Cô-rinh-tô 15:52). Có bảy tiếng kèn thổi để dẫn 7 sự hiện thấy trong sách Khải Huyền (8:-11:19).

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.