Khoảng không. firmament.

      


      Ấy là từng trời (Sáng thế ký 1:8). Khoảng không tiếng Hê-bơ-rơ là râkia, dịch như vậy vì có ý trải rộng ra trên đất tức "giương các từng trời ra như cái màn" (Ê-sai 40:22; Thi Thiên 104:2). Ấy cũng là bầu không khí bao quanh trái đất, nơi chim rừng có thể bay cao trong đám mây (Sáng thế ký 1:6-7). Nguyên gốc chữ râkia, có nghĩa làm cho rộng bằng cách đập, hoặc bằng tay, chơn, hoặc bằng đồ dùng khác. Có nghĩa riêng chỉ sự đánh giát mỏng một loại kim khí (Xuất Ê-díp-tô ký 39:3; Dân số ký 16:39). Bởi vậy, có cả ba ý: chắc chắn, lan rộng, và cực mỏng trong chữ đó. Ý bền vững như trong Gióp 26:11 nói "trụ của các từng trời rúng động". Lại nói: "Nó vốn vững chắc như một tấm kính đúc" (Gióp 37:18), nghĩa là như một gương soi bằng đồng bóng nháng, ấy có ý trong suốt, thanh quang và sáng láng. Nếu không, sao chim trời bay thế nào được trong một chất đặc thế? Môi-se cũng nghĩ từng trời như một vòm cứng, vững chắc. Trong Xuất Ê-díp-tô ký 24:10 nói như là một cái thềm chắc chắn. Vậy, trong Ê-xê-chi-ên 1:22-26 "vòng khung" là cái thềm đặt ngai của Ðấng Chí cao.
       Sau, chữ râkỵa cũng thêm hai ý: sức mạnh và thể chất. Ấy dùng để chia rẽ nước ở trên và nước ở dưới khoảng không (Sáng thế ký 1:7). Về phương diện nầy râkỵa cũng có nghĩa là cửa sổ (Sáng thế ký 7:11; Ê-sai 24:18; Ma-la-chi 3:10), và cửa (Thi Thiên 78:23), bởi đó nước mưa và tuyết chứa trong kho cùng với các phước lành Chúa đổ xuống.
       Có một mục đích khác, râkỵa nâng đỡ các vì tinh tú, như mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao (Sáng thế ký 1:14). Các vật đó đóng vào như đinh và bởi đó có thể nói các vật đó rớt xuống (Ê-sai 14:12; 34:4; Ma-thi-ơ 24:29).

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.