Làm chứng. Témoignage.

      


      I. Nguyên nghĩa tiếng Hê-bơ-rơ là giải tỏ ý kết lập giao ước để làm bằng cớ (Sáng thế ký 31:44; Phục truyền luật lệ ký 31:26; Giô-suê 24:27; Gióp 16:8). Tân Ước chép "phủi bụi đã dính chơn mình, để làm chứng cho họ", cũng là ý đó (Mác 6:11).
       II. Chỉ về người làm chứng (Sáng thế ký 31:50; Gióp 16:19; Giê-rê-mi 29:23; Rô-ma 1:9; II Cô-rinh-tô 1:23). Trong nguyên văn Hy-lạp chữ "marturos" tức người làm chứng, có ý chỉ về người nào chịu khổ vì làm chứng về lẽ thật (Công vụ các sứ đồ 22:20; Khải Huyền 2:13; so Khải Huyền 1:9; 6:9; 11:3; 29:4; Hê-bơ-rơ 11:; 12:1). Vậy, bởi đó có chữ Pháp "martyr" là người tử vì đạo.
       III. Chỉ về sự làm chứng theo luật pháp hoặc viết khế và niêm phong (Giê-rê-mi 32:10), hoặc chuộc sản nghiệp (Ru-tơ 4:9), hoặc vu cáo (Châm Ngôn 12:17; 21:28; 25:18). Theo luật Môi-se, khi kết án vào tội xử tử, thì phải lấy hai hay ba người làm chứng, song trước hết tay người làm chứng phải tra vào mình kẻ đáng bị giết (Dân số ký 35:30; Phục truyền luật lệ ký 17:6; Công vụ các sứ đồ 7:58; Hê-bơ-rơ 10:28). Trong Hội Thánh Ðấng Christ cũng vậy (I Ti-mô-thê 5:19). Ðiều răn thứ chín của Chúa rằng: "Chớ nói chứng dối" (Xuất Ê-díp-tô ký 20:16; 23:1; Phục truyền luật lệ ký 19:15-19). Người làm chứng dối đáng bị phạt ngang với tội đã cáo gian cho người khác. Không chịu làm chứng điều mình đã thấy cũng mang tội (Lê-vi ký 5:1). Tân Ước nói các Sứ đồ làm chứng về Ðấng Christ (Lu-ca 24:48; Công vụ các sứ đồ 1:8; 2:32; 3:15), lại xưng Chúa Jêsus là Ðấng làm chứng thành tín (Khải Huyền 1:5; 3:14; I Ti-mô-thê 6:13; Giăng 3:11).

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.