Lễ vật làm quà để tỏ lòng yêu kính. Từ xưa đã dùng lễ vật để biếu: vua, chúa (I Sa-mu-ên 10:27; 16:20; Các quan xét 3:15), người sang trọng (Sáng thế ký 43:11; I Sa-mu-ên 25:27), đấng tiên tri (I Sa-mu-ên 9:7; II Các vua 5:15; 8:8), bạn hữu (I Sa-mu-ên 30:26; Ê-xơ-tê 9:19), người mình kính sợ (II Các vua 16:8; II Sử ký 17:11). Có khi nhờ lễ vật để gây nên tình giao hảo giữa nước nầy với nước kia (I Các vua 10:10; II Các vua 20:12). Có khi mượn lễ vật để cởi mối giận hờn, thù hằn (Sáng thế ký 32:20; Châm Ngôn 21:14). Có khi lấy hai chữ "lệ vật" để chỉ sự ăn hối lộ (Xuất Ê-díp-tô ký 23:8; Phục truyền luật lệ ký 16:19; Thi Thiên 15:5; Ê-sai 5:23). Phàm những thứ để dâng cho Ðức Chúa Trời cũng gọi là lễ vật (Xuất Ê-díp-tô ký 25:2; Lê-vi ký 2:12; Dân số ký 7:3; E-xơ-ra 1:6; Ma-thi-ơ 5:23).
Lễ vật. Présent.
Lễ vật làm quà để tỏ lòng yêu kính. Từ xưa đã dùng lễ vật để biếu: vua, chúa (I Sa-mu-ên 10:27; 16:20; Các quan xét 3:15), người sang trọng (Sáng thế ký 43:11; I Sa-mu-ên 25:27), đấng tiên tri (I Sa-mu-ên 9:7; II Các vua 5:15; 8:8), bạn hữu (I Sa-mu-ên 30:26; Ê-xơ-tê 9:19), người mình kính sợ (II Các vua 16:8; II Sử ký 17:11). Có khi nhờ lễ vật để gây nên tình giao hảo giữa nước nầy với nước kia (I Các vua 10:10; II Các vua 20:12). Có khi mượn lễ vật để cởi mối giận hờn, thù hằn (Sáng thế ký 32:20; Châm Ngôn 21:14). Có khi lấy hai chữ "lệ vật" để chỉ sự ăn hối lộ (Xuất Ê-díp-tô ký 23:8; Phục truyền luật lệ ký 16:19; Thi Thiên 15:5; Ê-sai 5:23). Phàm những thứ để dâng cho Ðức Chúa Trời cũng gọi là lễ vật (Xuất Ê-díp-tô ký 25:2; Lê-vi ký 2:12; Dân số ký 7:3; E-xơ-ra 1:6; Ma-thi-ơ 5:23).