I. Con gái của Na-cô, sanh bởi Rê-u-ma vợ nhỏ người (Sáng thế ký 22:24).
II. Tên một vợ Ða-vít, thuộc họ hoàng tộc, con gái của Thanh-mai, vua Ghê-su-rơ, sanh ra Áp-sa-lôm (II Sa-mu-ên 3:3; I Sử ký 3:2).
III. Cha của A-kích, vua của Gát (I Các vua 2:39). Trong I Sa-mu-ên 27:2, có lẽ gọi là Ma-óc.
IV. Con gái Áp-sa-lôm, vợ yêu quí của Rô-bô-am, và là mẹ của A-bi-gia (I Các vua 15:2; II Sử ký 11:20, v.v...). Chữ con gái chỉ về cháu gái thì đúng hơn, theo thói tục chung của người phương Ðông. Ta-ma là con một của Áp-sa-lôm (II Sa-mu-ên 14:27); nếu Ta-ma lấy U-ri-ên ở Ghi-bê-a (II Sử ký 13:2) thì Ma-a-ca (Mi-ca-gia) là con gái nàng. Nàng có tiếng lớn song ảnh hưởng nàng chuyên về sự thờ hình tượng. Dầu vậy, nàng vẫn giữ được địa vị trong cung cho đến đời cháu là vua A-sa lên ngôi. Có lẽ nàng đã hành chức nhiếp chính khi A-sa còn thơ ấu. Cuối cùng, A-sa cất chức thái hậu của nàng vì đã dựng tượng thần Át-tạt-tê (I Các vua 15:13; II Sử ký 15:16).
V. Hầu của Ca-lép, sanh Sê-be và Ti-ra-na (I Sử ký 2:48).
VI. Em gái của Hốp-bim và Súp-bim, người Bên-gia-min, sau làm vợ của Ma-ki, người Ma-na-se, là "tổ phụ" của người Ga-la-át (I Sử ký 7:12, 15).
VII. Vợ của Giê-i-ên, "tổ phụ" của Ga-ba-ôn, nữ tổ tông của vua Sau-lơ (I Sử ký 8:29; 9:35).
VIII. Cha của Ha-nan, một người mạnh dạn trong đạo binh Ða-vít (I Sử ký 11:43).
IX. Cha của Sê-pha-tia, người cai quản chi phái Si-mê-ôn trong đời Ða-vít (I Sử ký 27:16).