Một thành ngữ mà Phao-lô dùng để kết luận bức thư I Cô-rinh-tô. Ấy là tiếng A-ra-mê-ên nghĩa là "Chúa ta đến, hoặc sẽ đến"; có người nói "đã đến"; người khác "Xin hãy đến!" Ấy là một lời cầu chúc xin Chúa mau tái lâm (so Khải Huyền 22:20). Dùng kèm với chữ A-na-them nghĩa là "đáng rủa sả" (I Cô-rinh-tô 16:22), song thật không cần liên lạc với chữ đó. Trong Hội Thánh đầu tiên, các tín đồ hay dùng để tăng thêm sự nghiêm trang cho lời mình nói, dường như trở nên một khẩu hiệu; có lẽ dự phần trong nghi lễ thuở xưa.
Ma-ra-na-tha. Maranatha.
Một thành ngữ mà Phao-lô dùng để kết luận bức thư I Cô-rinh-tô. Ấy là tiếng A-ra-mê-ên nghĩa là "Chúa ta đến, hoặc sẽ đến"; có người nói "đã đến"; người khác "Xin hãy đến!" Ấy là một lời cầu chúc xin Chúa mau tái lâm (so Khải Huyền 22:20). Dùng kèm với chữ A-na-them nghĩa là "đáng rủa sả" (I Cô-rinh-tô 16:22), song thật không cần liên lạc với chữ đó. Trong Hội Thánh đầu tiên, các tín đồ hay dùng để tăng thêm sự nghiêm trang cho lời mình nói, dường như trở nên một khẩu hiệu; có lẽ dự phần trong nghi lễ thuở xưa.