Miệng. Bouche.

      


      Thường nói về người (Thi Thiên 78:30), thú vật, như lừa (Dân số ký 22:28), và sư tử (Thi Thiên 22:21). Cũng thường chỉ những vật không cử động như: bao (Sáng thế ký 42:27;43:21) đất (Sáng thế ký 4:11; Dân số ký 26:10), giếng (Sáng thế ký 29:2, 3, 8, 10), hang (Giô-suê 10:18), âm phủ (Thi Thiên 141:7), vực sâu (Giê-rê-mi 48:28, lò lửa hực (Ða-ni-ên 3:26), hình tượng (Thi Thiên 115:5; 135:16-17).
       Khi bắt đầu giảng luận và ca hát, người Hê-bơ-rơ nói là mở miệng (Ma-thi-ơ 5:2). "Miệng đối miệng" tỏ ra trong khi nói chuyện, tình rất thân mật vậy (Dân số ký 12:8). Lại nói: "Ta sẽ ở cùng miệng ngươi, và dạy ngươi những lời phải nói" (Xuất Ê-díp-tô ký 4:12), tức là được sự dạy dỗ (Phục truyền luật lệ ký 31:19; II Sa-mu-ên 14:3; Giê-rê-mi 1:9; Xuất Ê-díp-tô ký 4:11-16). "Khá lấy tay bụm miệng" nghĩa là nín lặng tòng phục (Các quan xét 18:19; Gióp 21:5; 29:9; Mi-chê 7:16). " Ngài sẽ đánh thế gian bằng cây gậy của miệng mình", đó chỉ về quyền phép của đạo Tin lành (Ê-sai 11:4). "Lưỡi dính nơi ổ gà" tỏ ra sự sầu não lớn, như khi sắp chết khát (Gióp 29:10; Thi Thiên 137:6; 22:15).

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.