Môn đồ. Disciple.

        

      Từ xưa có người làm thầy, có kẻ làm trò. Các tiên tri Cựu Ước (I Các vua 20:35; II Các vua 2:3; 4:38; 6:1), Giăng Báp-tít và người Pha-ri-si đời Tân Ước (Mác 2:18; Giăng 1:35; Ma-thi-ơ 9:14; 14:12; 22:16) đều có môn đồ cả. Mà những người làm môn đồ Chúa Jêsus có nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Nói về nghĩa hẹp, thì là 12 người gần gũi Chúa Jêsus (Lu-ca 22:28), nên trong số môn đồ, Ngài chọn 12 người làm sứ đồ (Lu-ca 6:13). Họ đi theo Chúa Jêsus châu lưu bốn phương và giúp đỡ công việc Ngài (Ma-thi-ơ 9:37; 10:1, 5; Mác 6:12; Lu-ca 9:10). Ðó là những môn đồ Ngài lựa chọn đặc biệt (Ma-thi-ơ 11:1; 12:1, 49; 15:23;32; Mác 8:27; Lu-ca 8:9; Giăng 11:7; 12:4; 16:17, 29). Nói theo nghĩa rộng phàm người tin đạo, nhơn danh Chúa, vui ý nương náu nơi Ngài cam tòng hầu việc Ngài thì đều là môn đồ Chúa Jêsus cả (so Ma-thi-ơ 27:57; Lu-ca 6:13; Giăng 4:1; 6:60, 66, 67).

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.