Theo nguyên văn tiếng Hê-bơ-rơ , thì chữ "ngu dốt" rất rộng:
1. Lắm điều, nhiều lời.-- Tức như Kinh Thánh nói "miệng kẻ ngu muội là sự bại hoại của nó" (Châm Ngôn 18:6,7; Truyền đạo 5:1-7 so Châm Ngôn 9:13; 14:33).
2. Làm việc sai lầm.-- Như vua Ða-vít tự trách mình tu bộ dân sự thật ngu muội (II Sa-mu-ên 24:10. Xem I Sa-mu-ên 13:13; Ê-sai 44:25).
3. Không nghe lời dạy dỗ.-- Như chép: "Chết vì thiếu lời khuyên dạy, và bị lầm lạc vì ngu dốt quá" (Châm Ngôn 5:23; 7:7; 12:15; 15:7).
4. Hay giận.-- (Châm Ngôn 12:18; 27:3). Những sự toan tính của nó đều tội lỗi cả (Châm Ngôn 12:22; 24:9).
5. Xấu nết.-- Lại có kẻ ngu dại hơn nữa: không phải vì họ thiếu trí thức, song là xấu nết về phần đạo đức, như Phục truyền luật lệ ký 22:21 và II Sa-mu-ên 13:13 là chỉ về dâm loạn; Giô-suê 7:15 là chỉ về kẻ trộm cắp vật thánh; Thi Thiên 74:18 là chỉ về kẻ khinh lờn Ðức Chúa Trời; Phục truyền luật lệ ký 32:6 và Thi Thiên 14:1 là chỉ về kẻ không nhận biết có Ðức Chúa Trời. Muốn biết rõ ý nghĩa thật phải xem thượng hạ văn.
Chữ "ngu dại" bằng tiếng Hy-lạp trong Tân Ước cũng có vài nghĩa:
1. Dại dột (Lu-ca 11:40; 12:20; 24:25; I Cô-rinh-tô 15:36).
2. Ðiên cuồng (Mác 7:22).
3. Dồ dại (I Cô-rinh-tô 1:20,23,25; II Cô-rinh-tô 11:1).
4. Không khôn ngoan (Ê-phê-sô 5:15).
5. Ngu dốt tối tăm (Rô-ma 1:21,22).
6. Kẻ dại (Ma-thi-ơ 7:26; 23:17; 25:2), v.v...
Trong Ma-thi-ơ 5:22, Cứu Chúa phán: "Ai mắng anh em mình rằng: Ra-ca (tức kẻ đầu óc vụng dại) thì đáng bị lửa địa ngục hình phạt". Có hai lời giải nghĩa:
1. Tiếng Hy-lạp mà chính Chúa Jêsus dùng về người Pha-ri-si (Ma-thi-ơ 23:17,19), cũng đối ngang với một tiếng Hê-bơ-rơ nghĩa là "phản nghịch" (Dân số ký 20:10) như Môi-se dùng cho dân sự mình (bởi đó có người tin rằng Môi-se bị trục xuất khỏi xứ hứa, so câu 12).
2. Chúa nói tiếng Araméen, mà tiếng Hy-lạp theo một tiếng Hê-bơ-rơ có nghĩa là hèn hạ, không "xứng đáng", "vô thần", v.v...