Người dã man. Barbares.

        


      I. Người dã man, trong đời Tân Ước gồm lại các dân tộc ngoài dân Hy-lạp (Rô-ma 1:14) vốn không biết nói tiếng Hy-lạp. Vì dã man không có ý xấu nên người La-mã và người Do-thái cũng bằng lòng chịu cho người ta gọi mình là dã man.
       II. Rồi sau, dã man chỉ về người không thuộc về dân Hê-nê-nít trí thức (so Cô-lô-se 3:11).
       III. Dã man chỉ về một người nói thứ tiếng lạ không hiểu được.

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.