Là một loài thường ở những nơi đổ nát, leo lên những đầu trụ, nơi cửa sổ mà kêu (Sô-phô-ni 2:14). Bằng tiếng Hê-bơ-rơ có nhiều lối dịch. Theo ngôn ngữ học thì dường như là loài nhím, song theo động vật học thì không phải. Xét mấy bản Kinh Thánh cũ là loài chim rừng, hoặc loài hạc. Có người cắt nghĩa là một giống chim sống dưới nước, ưa vắng vẻ, có cổ dài thường ở các nơi đồng lầy như Ba-by-lôn nay có nhiều (Ê-sai 14:23), song xứ Y-đu-mê không phải là một nơi đồng lầy thích hợp cho loài chim đó (Ê-sai 34:11). Người ta nói có những loài nhím lớn ở những cù lao sông Ơ-phơ-rát. Có người cho rằng là loài cú vọ, giống chim thường di cư đến xứ Pha-lê-tin mùa Hạ, kiếm ăn ở các vách tường đổ nát.
Nhím. Hérisson.
Là một loài thường ở những nơi đổ nát, leo lên những đầu trụ, nơi cửa sổ mà kêu (Sô-phô-ni 2:14). Bằng tiếng Hê-bơ-rơ có nhiều lối dịch. Theo ngôn ngữ học thì dường như là loài nhím, song theo động vật học thì không phải. Xét mấy bản Kinh Thánh cũ là loài chim rừng, hoặc loài hạc. Có người cắt nghĩa là một giống chim sống dưới nước, ưa vắng vẻ, có cổ dài thường ở các nơi đồng lầy như Ba-by-lôn nay có nhiều (Ê-sai 14:23), song xứ Y-đu-mê không phải là một nơi đồng lầy thích hợp cho loài chim đó (Ê-sai 34:11). Người ta nói có những loài nhím lớn ở những cù lao sông Ơ-phơ-rát. Có người cho rằng là loài cú vọ, giống chim thường di cư đến xứ Pha-lê-tin mùa Hạ, kiếm ăn ở các vách tường đổ nát.