Trong Cựu Ước nói đến đồng vắng cộng hơn 280 lần. Nguyên văn tiếng Hê-bơ-rơ dùng vài chữ, ý hơi khác nhau:
1. Ðồng vắng, chỉ về bãi cỏ có thể chăn nuôi được (Xuất Ê-díp-tô ký 3:1; Thi Thiên 65:12). Trong đó phần nhiều là người du mục ở, có chim nội (Thi Thiên 102:6; Ca Thương 4:3), có thú rừng (Gióp 24:5; Ma-la-chi 1:3). Ðồng vắng nổi tiếng hơn hết là nơi người Y-sơ-ra-ên tản lạc trong vòng bốn mươi năm (Dân số ký 14:16). Mà trong đồng vắng nầy lại có chia ra nhiều đồng vắng nữa, như đồng vắng Su-rơ, đồng vắng Si-na-i, đồng vắng Xin v.v... (Xuất Ê-díp-tô ký 15:22; Dân số ký 1:1; 13:21). 2. Ðồng vắng, chỉ về đất rộng nơi đồng bằng, Tức là chỗ từ phía Nam sông Giô-đanh đến Biển Chết, trong khoảng đó gọi là Arabah (Ê-xê-chi-ên 47:8; II Sa-mu-ên 2:29; Giô-suê 18:22; A-mốt 6:14).
Trong Tân Ước cũng hằng chép đến đồng vắng, như Giăng Báp-tít làm phép Báp-têm và giảng đạo ở đồng vắng xứ Giu-đê (Ma-thi-ơ 3:1). Chúa Jêsus ở đồng vắng, bị ma quỉ thử thách (Ma-thi-ơ 4:1), song không biết đó là đồng vắng nào.