Phê-rê-sít. dân, Phérésiens.

      

      Một trong các dân tộc ngụ trong Xứ Thánh trước khi người Y-sơ-ra-ên chiếm xứ. (Sáng thế ký 15:20; Xuất Ê-díp-tô ký 3:8; Giô-suê 9:1), và có lẽ giống dân Rê-pha-im, vốn là người bản địa khác với giống dân Ca-na-an, vì đã ở trong xứ trước hết (so Sáng thế ký 13:7; Giô-suê 17:15; còn Sáng thế ký 10:15 không chép tên dân đó). Dân Phê-rê-sít ở trong xứ rất sớm vào đời Áp-ra-ham và Lót (Sáng thế ký 13:7). Trong đời Giô-suê, dân nầy ở miền núi (Giô-suê 11:3), ngụ trong phần đất mà sau chia cho hai chi phái Ép-ra-im và Ma-na-se (17:15), và Giu-đa (Các quan xét 1:4,5). Ðáng lẽ họ bị tuyệt diệt, nhưng trái với luật Môi-se (Phục truyền luật lệ ký 7:3), lại làm sui gia với dân Y-sơ-ra-ên, và cám dỗ những người chiếm xứ đó thờ thần tượng (Các quan xét 3:5,6). Sa-lô-môn đặt trên dân Phê-rê-sít cái ách làm xâu dịch (I Các vua 9:20,21; II Sử ký 8:7). Ý nghĩa của tên có lẽ là quê mùa, sống trong các làng lộ thiên, không có tường bao bọc.

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.