Quan tổng binh. Capitaine.

        

      1. Là một chức võ quan, tiếng dùng trong đạo binh Hê-bơ-rơ là sar, và đạo binh La-mã gọi là "tribun." Quản cơ trong Công vụ các sứ đồ 28:16 có lẽ là người đứng đầu đội thị vệ canh giữ lâu đài quan tổng đốc hoặc hoàng đế.
       2. Katsin, dịch là tổng binh, có khi chỉ về quan tướng đạo binh (Giô-suê 10:24; Các quan xét 11:6,11; Ê-sai 22:3; Ða-ni-ên 11:18), có khi dịch là quan trưởng của dân (Ê-sai 1:10; 3:6).
       3. "Quan coi đền thờ" mà Lu-ca nói đến trong Công vụ các sứ đồ 4:1; 5:24; Lu-ca 22:4 là người cai quản các thầy tế lễ và người Lê-vi thức đêm canh giữ Ðền thờ.

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.