Quế bì. Casse.

     

      Tiếng Hê-bơ-rơ dùng trong Ê-xê-chi-ên 27:19 là Kiddah, dịch là nhục quế là một thứ gỗ thơm và là một phần để chế dầu thánh (Xuất Ê-díp-tô ký 30:24). Có bản chua là Costus là Falconer nói là thứ cây có hoa đỏ sẫm, nay gọi là Aplotaxis lappa, trồng ở Cashmere, độ 2400 hay 2700 thước cao hơn mặt biển. Thứ đó xuất cảng khắp nơi, phần có giá trị là rễ cây. Người Tàu đốt trong các đền làm hương. Còn tiếng Hê-bơ-rơ dùng trong Thi Thiên 45:8 là Kesiah: chắc vỏ nhục quế là do mấy thứ cây Cinnamomum.

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.