Một bác học, giáo sư hoặc thầy; ấy là một danh từ tôn trọng mà người Do-thái dùng cho những thầy học dạy sự thuộc linh, có khi chỉ về Chúa Jêsus nữa (Ma-thi-ơ 23:7,8; 26:25,49; Mác 9:5; 11:21; 14:45; Giăng 1:39,50; 3:2,26; 4:31; 6:25; 9:2; 11:8). Về sau, những trường hợp Do-thái nói là có ba bật tôn trọng: rab (thầy), thấp nhứt; rabbi (thầy tôi), bậc trung; rabban hay rabboni (Chúa tôi, thầy tôi), cao nhứt. Khi Giăng viết, chữ i phần tận cùng chỉ "của tôi" đã mất ý đặc biệt để thêm sự thân mật và yêu dấu, vì Giăng cắt nghĩa rabbi và rabboni chỉ là thầy mà thôi (Giăng 1:38; 20:16). Danh hiệu nầy đã dùng trước thời Hê-rốt Lớn.
Ra-bi. Rabbi.
Một bác học, giáo sư hoặc thầy; ấy là một danh từ tôn trọng mà người Do-thái dùng cho những thầy học dạy sự thuộc linh, có khi chỉ về Chúa Jêsus nữa (Ma-thi-ơ 23:7,8; 26:25,49; Mác 9:5; 11:21; 14:45; Giăng 1:39,50; 3:2,26; 4:31; 6:25; 9:2; 11:8). Về sau, những trường hợp Do-thái nói là có ba bật tôn trọng: rab (thầy), thấp nhứt; rabbi (thầy tôi), bậc trung; rabban hay rabboni (Chúa tôi, thầy tôi), cao nhứt. Khi Giăng viết, chữ i phần tận cùng chỉ "của tôi" đã mất ý đặc biệt để thêm sự thân mật và yêu dấu, vì Giăng cắt nghĩa rabbi và rabboni chỉ là thầy mà thôi (Giăng 1:38; 20:16). Danh hiệu nầy đã dùng trước thời Hê-rốt Lớn.