I. Một người thuộc chi phái Nép-ta-li (I Sử ký 7:13).
II. Một dòng dõi của Si-mê-ôn bởi Sau-lơ (I Sử ký 4:25).
III. Con của Gia-be, phản ngụy giết vua Xa-cha-ri, và cai trị thế cho người trên 10 chi phái, song chỉ trong một tháng, chính người lại bị Mê-na-hem giết chết (II Các vua 15:8-15).
IV. Cha của một người tên là Ê-xê-chia (II Sử ký 28:12).
V. Một người trong nhà thầy tế lễ thượng phẩm Xa-đốc, và là tổ tông của E-xơ-ra. Người sống mấy đời trước khi Nê-bu-cát-nết-sa chiếm lấy Giê-ru-sa-lem (I Sử ký 6:12-15; E-xơ-ra 7:2).
VI. Một dòng dõi của Giu-đa bởi Sít-mai (I Sử ký 2:40,41).
VII. Con trai của Tiếc-va, chồng của nữ tiên tri Hun-đa, là người giữ áo lễ để trong Ðền thờ hoặc trong tủ áo vua (II Các vua 22:14; II Sử ký 34:22).
VIII. Chú của Giê-rê-mi, và cha của Ha-na-mê-ên (Giê-rê-mi 32:7,8). Người nầy không ở trong gia đình của thầy tế lễ thượng phẩm như có người tưởng; vì con của người ở A-na-tốt, là thành của các thầy tế lễ thuộc dòng Y-tha-ma trú ngụ (I Các vua 2:26), và những thầy tế lễ thượng phẩm vào thời đó thuộc về dòng Ê-lê-a-sa.
IX. Một tên khác của Giô-a-cha, con trai Giô-si-a, vua Giu-đa (II Các vua 23:30-34).
X. và XI. Một người giữ cửa Ðền thờ, con trai của Ba-ni, mỗi người đều bị E-xơ-ra buộc phải bỏ vợ ngoại bang (E-xơ-ra 10:24,42).
XII. Con trai của Ha-lô-he, làm quản lý phân nửa quận Giê-ru-sa-lem, người cùng với các con gái mình đều tu bổ vách tường Giê-ru-sa-lem (Nê-hê-mi 3:12).
XIII. Người làm đầu những kẻ canh giữ cửa Ðền tạm (I Sử ký 9:17,18). Dường như trước kỳ phu tù, người được Giê-rê-mi nói đến (Giê-rê-mi 35:4). Người là con của Cô-rê, thuộc dân Cô-rê, người và gia đình mình đều là người giữ cửa Ðền tạm (I Sử ký 9:19). Tên Sa-lum có lẽ là một với tên Mê-sê-lê-mia hoặc Mê-lê-mia (I Sử ký 26:1,14), tùy theo danh sách trong đoạn 9: chỉ về thời trước hoặc sau kỳ phu tù. Khi so 9:21 với 26:2 thì dường như không phải là một. Nhưng nếu định danh sách đó là sau kỳ phu tù và Sa-lum là một với Sê-lê-mia thì Sa-lum không phải là tên người, song tên họ trong danh sách đó.