Sữa. Lait.

     


      Ðồ ăn cho trẻ con bất cứ ở đâu (I Phi-e-rơ 2:2; I Cô-rinh-tô 3:2; Hê-bơ-rơ 5:12). Ở phương Ðông cũng cho người lớn dùng nữa. "Một xứ đượm sữa" chỉ bóng về sự dư dật (Xuất Ê-díp-tô ký 3:8; Phục truyền luật lệ ký 6:3). Tiếng Hê-bơ-rơ chalab, tức "sữa" nghĩa là "nhiều mỡ," "sữa tươi;" chemah, tức là sữa đã đông lại, và có khi dịch là mỡ sữa; leben, tức là sữa sửa soạn theo lối phương Ðông (Các quan xét 4:19; 5:25).
       Sữa là biểu hiệu về các ơn phước đạo Tin lành (Ê-sai 55:1). Vì "Ðức Chúa Trời còn ở cùng tôi... lúc tôi rửa chơn trong sữa" (Gióp 29:6, cũng xem 21:24; 20:17), nghĩa là bất cứ đi đâu vẫn được dư dật. "Ngươi sẽ hút sữa của các nước" (Ê-sai 60:16), nghĩa là sẽ nhận lấy mọi sự giàu có của các nước hay là các nước phục mình (Ê-xê-chi-ên 25:4). Người Hê-bơ-rơ cũng ăn sữa chiên, lạc đà, con dê, và bò (Phục truyền luật lệ ký 32:14; Sáng thế ký 32:15; Châm Ngôn 27:27). "Mỡ sữa" như dùng ở phương Tây có chép trong Châm Ngôn 30:33. Leben có thể giữ được lâu, nên các người mệt nhọc theo Ða-vít có thể ăn (II Sa-mu-ên 17:29). Khi có sữa dư dật, có khi ấy chỉ về thời không cày đất và thiếu người trồng trọt, và dự ngôn về một tai vạ là vì có kẻ thù xông vào xứ (Ê-sai 7:22). Ngày nay, ở Pha-lê-tin, cứ lấy sữa tiếp đãi khách như trong đời Áp-ra-ham (Sáng thế ký 18:8). Duy cấm dùng sữa chiên mẹ để nấu chiên con, đó tỏ ý không nỡ lòng làm vậy (Xuất Ê-díp-tô ký 23:19,24,26; Phục truyền luật lệ ký 14:21).

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.