Một phần chi thể rất cần thiết. Tay có khi chỉ về sự báo thù của Ðức Chúa Trời trên một người nào (I Sa-mu-ên 5:6,7). "Ðổ nước trên tay" là dấu phục sự (so II Các vua 3:11). Rửa tay mình tỏ ra là vô tội về sự giết người, khi không biết ai là kẻ sát nhơn (Phục truyền luật lệ ký 21:6,7). Phi-lát rửa tay tỏ rằng mình vô tội về điều người Do-thái đòi (Ma-thi-ơ 27:24). Có người tưởng rằng Phi-lát sống giữa vòng người Do-thái nên đã học tục lệ nầy. Có người nói ấy cũng là một thói tục giữa dân khác nữa. Hôn gởi tay mình là việc thờ lạy (Gióp 31:27). Làm đầy tay, tức sắp đặt vào trong chức việc tế lễ (Xuất Ê-díp-tô ký 28:41) 29:29), "lập" nguyên văn là làm đầy tay, vì trong lễ nầy một phần con sinh dâng lên được để trong tay thầy tế lễ mới. Cũng xem Các quan xét 17:5,12; I Các vua 13:33. Vịn hay chống trên tay là dấu tỏ ra sự thân thiết và bậc cao hơn, như vua Y-sơ-ra-ên trong II Các vua 7:2,17. Cũng vậy, vua Sy-ri chống trên tay Na-a-man (II Các vua 5:18). Giơ tay lên, trong các dân là cách để thề (Sáng thế ký 14:22). Cũng làm khi thầy tế lễ thượng phẩm làm lễ chúc phước dân sự (Lê-vi ký 9:22). Giơ tay lên nghịch ai tức là phản nghịch (II Sa-mu-ên 20:21). Giơ tay cho ai tức hòa giải, kết làm bằng hữu, hứa sự yên ổn, hay kết ước (II Các vua 10:15). Người Do-thái nói: họ buộc phải giang tay hướng về người Ai-cập và A-sy-ri, làm dấu phục tòng để được "bánh ăn no nê," như vậy bảo tồn sự sống. Người khác tưởng câu đó có ý người Do-thái vui lòng làm việc bằng tay cho người Ai-cập để kiếm ăn (Ca Thương 5:6). Giăng ra tay có khi nghĩa là tỏ lòng thương xót (Ê-sai 65:2). Câu đó có nghĩa: Ta đã dùng các tiên tri khuyên mời họ, và dùng mọi cách dắt họ về cùng ta. Châm Ngôn 1:24 cũng vậy. I Sa-mu-ên 24:10 chép: "Ta không tra tay trên mình Chúa ta " tức không chịu giết người. Ðặt tay vào vật gì tức là lấy hoặc ăn cắp vật đó (Xuất Ê-díp-tô ký 22:8,11). Tay cũng có khi chỉ về quyền phép được cảm động của Ðức Thánh Linh giáng trên một tiên tri (I Các vua 18:46). Cũng xem (II Các vua 3:15; Ê-xê-chi-ên 1:3; 3:14). Có khi chép Ngài ban Luật pháp bởi tay Môi-se, hoặc truyền bảo bởi một tiên tri; hoặc Ngài phán cùng dân sự bởi tay các tiên tri, v.v. có nghĩa là nhờ các người đó.
Ðặt tay có nghĩa khác nhau trong cả Cựu Tân Ước:
(1) Ấy thường chỉ về sự phong chức hoặc biệt riêng các thầy tế lễ và các Mục sư, giữa vòng người Do-thái như giữa tín đồ Ðấng Christ (Dân số ký 8:10; Công vụ các sứ đồ 6:6; 13:3; I Ti-mô-thê 4:14).
(2) Có khi dùng về sự lập Các quan xét hay quan án, như khi Môi-se chọn Giô-suê làm kẻ nối tiếp mình, theo mạng lịnh Chúa (Dân số ký 2:18). Gia-cốp đặt tay trên Ép-ra-im và Ma-na-se khi chúc phước (Sáng thế ký 48:14). Người Y-sơ-ra-ên khi dâng của lễ chuộc tội tại Hội mạc, thì xưng tội, và nhận tay mình trên con sinh (Lê-vi ký 1:4). Ấy chứng rằng người đó nhận biết mình đáng chết, và người đặt tội mình trên con sinh; như tín đồ Ðấng Christ tin rằng Ðấng Christ sẽ chuộc tội cho mình, và dâng mình cho Ðức Chúa Trời. Người làm chứng phải tra tay trên mình người bị cáo, như làm dấu mình sẽ chịu trách nhiệm về huyết phạm nhơn, và chính mình tinh sạch về tội người đó đã phạm (Phục truyền luật lệ ký 13:9; 7:17). Chúa Jêsus đặt tay trên các con trẻ và chúc phước (Mác 10:16). Ðức Thánh Linh cũng giáng trên những người mà tay Sứ đồ đặt trên (Công vụ các sứ đồ 8:17; 19:6).
Khi chép về tay Ðức Chúa Trời thì chỉ về:
(1) Ý định đời đời, và quyền phép thi hành của Ngài (Công vụ các sứ đồ 4:28,30).
(2) Lòng nhơn từ và tốt lành Ngài (Thi Thiên 104:28).
(3) Quyền năng cao cả để bảo tồn và binh vực (Giăng 10:28,29).
(4) Sự phạt và sửa trị của Ngài (Các quan xét 2:15; Thi Thiên 32:4; 38:2).
(5) Sự sắp đặt cao cả Ngài (Thi Thiên 31:15).
(6) Sự giúp đỡ của Ngài (Nê-hê-mi 2:8; Thi Thiên 74:11).
(7) Ơn Ngài (Lu-ca 1:66).
(8) Ðức Thánh Linh Ngài (I Các vua 18:46; Ê-xê-chi-ên 1:3; 37:1).
(9) Những điều từ Chúa lo liệu (I Sử ký 29:16; Gióp 2:10).
Khi chép về tay người thì chỉ về:
(1) Ðồ dùng (Xuất Ê-díp-tô ký 4:13; A-ghê 1:11).
(2) Quyền lực (Châm Ngôn 2:27).
(3) Sự giúp đỡ (II Các vua 15:19).
(4) Quyền sở hữu (I Các vua 11:31).
(5) Lời khuyên (II Sa-mu-ên 14:19).
(6) Hà hiếp (Xuất Ê-díp-tô ký 18:9).
(7) Công việc (Công vụ các sứ đồ 20:34).