Tiên kiến. Le Voyant.

     


      Nguyên văn Hê-bơ-rơ Cựu Ước, có hai lời dịch là "tiên kiến:" ro'eh (I Sa-mu-ên 9:9,11,18,19; II Sa-mu-ên 15:27; I Sử ký 9:22, v.v.), tức từ động từ có nghĩa "xem thấy;" và hozeh (II Sa-mu-ên 24:11; II Các vua 17:13; I Sử ký 21:9, v.v.), tức từ động từ nghĩa "thấy tiên tri." Dường như chữ dùng trong I Sa-mu-ên 9:9, "tiên tri," là một danh cũ chỉ về những người, sau sự lập các ban thường, được gọi là "tiên tri." Dầu vậy, thật không đúng mà nói về các "tiên kiến" hoặc "tiên tri" trong đời Sa-mu-ên như chỉ ngang hàng với những thầy đoán số, v.v.. Các tiên kiến đó nhờ Thánh Linh của Ðức Chúa Trời để nói. Sa-mu-ên là tiên kiến trổi nhứt. Những người có danh hiệu là tiên kiến có quan thiệp với các vua, và chép sử (II Sa-mu-ên 24:11; I Sử ký 21:9; 25:5; 29:29; II Sử ký 9:29; 12:15; 19:2, v.v.); có khi phân biệt tiên kiến với tiên tri (II Các vua 17:13; I Sử ký 29:29). Có người tưởng tiên kiến tỏ ra không phải là thuộc ban tiên tri thường, nhưng khó quyết định. Xem bài Tiên tri.

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.