Trọng lượng. Poids.

        



      Xưa, người Hê-bơ-rơ dùng dĩa cân và quả cân (Lê-vi ký 29:36), và họ cũng cân tiền bạc cũng như các hàng hóa khác (Giê-rê-mi 32:10). Những tên đặt cho là: ta lâng (vòng), min (phần), siếc-lơ (trọng lượng), ghê-ra (viên), và bê-ka (nửa siếc-lơ).
       20 ghê-ra              bằng 1 siếc-lơ
       60 siếc-lơ              bằng 1 min
       60 min                    bằng 1 ta-lâng
Nên rất chú ý: biểu kê cho vàng và bạc khác với biểu kê cho hàng hóa như sau:
       20 ghê-ra              bằng 1 siếc-lơ
       50 siếc-lơ              bằng một min
       60 min                    bằng 1 ta-lâng.
Min, dịch từ: 
(1) Hê-bơ-rơ maneh (I Các vua 10:17); 
(2) Hy-lạp Mna thường được tính tùy theo ta-lâng của người A-thên, và bởi đó nặng hơn nửa min Hê-bơ-rơ; và 
       (3) Litra, dịch là cân (Giăng 12:3; 19:39) ngang với libra của người La-mã, mà hai libre rưỡi bằng một min vàng của người Hê-bơ-rơ. Nén là một món tiền ngang với 100 drachmas, có giá chừng 16 đồng bạc Mỹ (Lu-ca 19:13).
       Trọng lượng một siếc-lơ nặng bằng 20 ghê-ra, và một min bằng 60 siếc-lơ (Ê-xê-chi-ên 45:12). Người A-sy-ri và Ba-by-lôn cũng chia như vậy. Song trong thành Ni-ni-ve và Ba-by-lôn xưa có dùng hai thứ ta-lâng, một nặng một nhẹ, nặng ngang 60.6 kilogrammes và nhẹ là một nửa 30.3 kilogrammes. Min nặng và nhẹ cân được 1010 và 505 grammes, và siếc-lơ 16.83 và 8.41 grammes. Tùy theo sử gia Josèphe, min của người Hê-bơ-rơ bằng vàng là ngang 2 nén rưỡi của người La-mã. Bởi đó min vàng của người Do-thái được tính là 50 siếc-lơ, siếc-lơ vàng đó nhẹ hơn sức nặng của siếc-lơ người A-sy-ri một chút là 16.37 grammes theo Madden, và siếc-lơ vàng, và siếc-lơ của trọng lượng giống nhau. Sự khác nhau giữa siếc-lơ nầy của người Hê-bơ-rơ và của người A-sy-ri là chừng bảy viên (troy). So I Các vua 10:17 với II Sử ký 9:16 có lẽ chỉ rằng một min vàng có khi được tính là 100 siếc-lơ nhẹ, thay vì 50 siếc-lơ thường.
       Ba ngàn siếc-lơ bạc bằng một ta-lâng. Ấy tỏ ra vì 603.550 nửa siếc-lơ hoặc 301.775 siếc-lơ của nơi thánh bằng 100 ta-lâng và 1775 siếc-lơ (Xuất Ê-díp-tô ký 38:25,26). Có thể kết luận rằng một ta lâng bạc được tính là 60 min, mỗi min là 50 siếc-lơ. Siếc-lơ nặng bằng 20 ghê-ra (Xuất Ê-díp-tô ký 30:13). Siếc-lơ bạc là nhẹ hơn siếc-lơ vàng và trọng lượng, sức nặng trung bình một siếc-lơ bạc đúc thành tiền còn lại ngày nay chỉ là 14.5565 grammes.

 Bảng trọng lượng. 
Ta-lâng bằng 58.96 kilogrammes.
Min bằng 0.965 kilogrammes.
Siếc-lơ bằng 0.163 kilogrammes. Bảng vàng. 
Ta-lâng bằng 59.644 kilogrammes.
Min bằng 0.994 kilogrammes.
Siếc-lơ bằng 0.019 kilogrammes.
       Theo giá đồng bạc Mỹ 25.8 viên nặng, thì một ta-lâng vàng trị giá $29.374.50 (đồng bạc Mỹ).
 Bảng bạc. 
Ta-lâng bằng 53.040 kilogrammes.
Min bằng 0.884 kilogrammes.
Siếc-lơ bằng 0.017 kilogrammes.
       Giá một siếc-lơ bạc là 1/15 của giá một siếc-lơ vàng, tức độ 0.65 xu (đồng bạc Mỹ).

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.