Vua Chư hầu. Tétrarque.

        

      Một người cai trị trên một phần tư nước hoặc tỉnh, Phi-líp, vua Ma-xê-đoan, chia xứ Thessalie làm bốn địa phận gọi là nước chư hầu. Sau chữ đó được dùng tự do chỉ về một quan trưởng nhỏ, dầu xứ không chia ra giữa bốn người cai trị như thế. Hoàng đế La-mã cũng theo đó mà sắc phong lập lên. Trong Tân Ước thường chỉ về người coi quản thuộc địa La-mã, bất luận đất nhiều hay ít. Ðời bấy giờ có Hê-rốt Lớn làm vua chư hầu (Ma-thi-ơ 2:; Lu-ca 1:5), sau khi qua đời, để chiếu chỉ lại cho ba con chia nhau cai trị đất nước: A-chê-la-u cai trị xứ Giu-đê (Ma-thi-ơ 2:22). Hê-rốt An-ti-ba cai trị xứ Ga-li-lê và Ti-bê-ri-át. Phi-líp cai trị xứ Y-tu-rê và tỉnh Tra-cô-nít, mấy vua đó đều được phong hiệu chư hầu. Ly-sa-ni-a làm vua chư hầu A-by-len (Lu-ca 3:1). Vua Hê-rốt là vua chư hầu (Ma-thi-ơ 14:1; Lu-ca 3:19; 9:7; Công vụ các sứ đồ 13:1). quyền thế lẫy lừng; người ta xưng là vua Hê-rốt (Ma-thi-ơ 14:9; Mác 6:14; Công vụ các sứ đồ 12:1).

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.