ÁCH

Ách là cây gỗ uốn cong mắc trên vai trâu bò để kéo cày, kéo xe.
Thánh Kinh dùng chữ ách với nhiều nghĩa. Hy văn: Lugós (
Mat Mt 11:28,30, Cong Cv 15:10, GaGl 5:1, ITi1Tm 6:1). Ách là một tiêu biểu cho một nô lệï như Phao-lô đã viết: “Những ai ở dưới ách nô lệ hãy coi các chủ mình đáng tôn trọng tất cả, hầu cho Danh Đức Chúa Trời và sự dạy dỗ khỏi bị lộng ngôn” (ITi1Tm 6:1).
Ách nô lệ Thánh Kinh đề cập đến cả về thuộc thể lẫn thuộc linh. Trong thời đại xưa chế độ nô lệ thịnh hành nên những kẻ vô phước bị bán làm nô lệ suốt đời mang ách nô lệ bị bóc lột, bị đày đọa khốn khổ dưới bàn tay các chủ hung ác. Nhưng cái ách thuộc linh Phao-lô thường đề cập đến là luật pháp Mô-se. Cơ-đốc nhân ở Ga - la-ti đã được giải phóng khỏi mọi ách tôi mọi thuộc linh khi tin nhận Chúa Giê-xu nay quay trở lại luật pháp. Họ muốn mang ách luật pháp. làm nô lệ cho luật pháp (
GaGl 5:1, Cong Cv 15:10).
Chúa Giê-xu đã có lần dùng từ nầy theo ý nghĩa thuộc linh hay hình bóng (
Mat Mt 1:26), ách nầy nhẹ nhàng, dễ dàng. Tại sao mang ách Chúa lại nhẹ nhàng được? Ách luật pháp là ách tin kính theo nguyên tắc, luật lệ sùng kính của các Ra-bi. Ách Chúa là ách vương quốc Đức Chúa Trời Gia-vê. Ách Chúa giải phóng kẻ tuân theo, tin nhận sự cứu rỗi, sự tự do, sự sống đời đời, phước hạnh thiên quốc. Còn ách Torah (Tô-ra), ách của người Pha-ri-xi sanh ra sự tôi mọi, tội lỗi, sự chết và trầm luân. 

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.