AMEN

                    

Amen là một tính từ Hy-bá-lai văn có nghĩa là “Đúng, thật, chăn chiên!”. Động từ “Amen” có nghĩa: ủng hộ, chống đỡ. Hiện tại Amen được dùng với ý nghĩa “Quả thật vậy”, “Đúng như vậy”. Cuối bài tôn vinh hay ca ngợi Hội chúng nói; “Amen”, có ý nghĩa “Phải, đúng như vậy” (Thi Tv 41:13, 72:19, 89:52, 106:48ISu1Sb 16:36NeNe 8:6) Hội chúng Amen tức công nhận lời ngợi khen Đức Chúa Trời y như nhà lãnh đạo đã ngợi khen vậy.
IVua 1V 1:36, Gie Gr 11:5 bày tỏ sự vâng lời làm theo của kẻ nghe sắc lệnh của vua hay mệnh lệnh của nhà cai trị. Khi một Cơ-đốc nhân cầu nguyện xong bèn nói “Amen” và Hội chúng cùng nói “Amen” tức tỏ sự biểu lộ đồng tình và lòng mong muốn như vậy. Ở Cựu Ước có chép là Gia-vê là Đức Chúa Trời Amen! (EsIs 65:16). Còn Tân Ước Chúa Krit xưng mình là “Đấng Amen” (KhKh 3:14).
Như vậy Đức Chúa Cha cũng như Chúa Con là Đấng nói lên sự thật, tiến hành chân lý và Lời Ngài là Lẽ thật. Nên Chúa Giê-xu thường dùng từ “Amen” trước khi phán dạy (
Mat Mt 5:18, 18:3 và ở GiGa 1:51, 5:1). Vì Ngài chẳng những nói lời chắc chắn, chân thật mà là Lời Đức Chúa Trời nữa.
Tóm lại “Amen”được dùng sau một lời thề hứa long trọng, và người thề hứa phải chịu trách nhiệm (
Dan Ds 5:22). Trong Hội chúng về nghi thức biểu hiện sự đồng tình trong sự tái lập ước (PhuDnl 27:15-26, NeNe 5:1). Trong giáo nghi thì các ý nghĩa một người phó mình cho Chúa vì tin tưởng nơi Đấng có Lời chân thật và quyền năng chắc chắn. 

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.