BỘI ĐẠO



Từ Hi-văn “Apostasia, Apostasis” được dịch qua Việt ngữ “Bội đạo”. Người ta cũng có thể dùng từ nầy để nói lên ý nghĩa đào ngũ, bỏ nhiệm sở. Plutarch dùng từ nầy theo ý nghĩa chánh trị biểu minh một sự nổi loạn. Ở Gios Gs 22:22 từ nầy cũng mang ý nghĩa nầy. Antiochus Eliphanes đã phải bội đạo Do-thái bức hiếp bách hại dân Do-thái để theo đạo giáo Hy-lạp (IMcb 2:15).
Tân ước dùng từ nầy ở
Cong Cv 21:21ITe1Tx 2:3 “Họ cũng được nghe nói về anh em đã chỉ giáo tất cả những người Do-thái sống giữa vòng người ngoại bang bội đạo Mô-se, nói rằng không cần phải cắt bì cho con cái mình và cũng chẳng cần giữ theo tục lệ nữa” (Cong Cv 21:21). “Đừng để ai phỉnh gạt anh em với bất cứ cách nào, vì sự bội đạo phải đến trước vì con người tội lỗi, con của sự chết mất phải được mạc khải trước khi ngày ấy hiện ra” (ITe1Tx 2:3)
Từ điển W.F. Arnadt và F.W. Gingrich cắt nghĩa từ “Bội đạo” như sau: “Bội đạo là sự nổi loạn, bội giáo, bội đạo. Sự nổi loạn hay bội đạo do Antikrit gây ra trong những ngày sau rốt” (
ITe1Tx 2:3). 

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.