Thánh Kinh dùng từ “chờ đợi” là thức
canh, chờ đợi là phục kích, rình rập để tấn công
(1) PhuDnl 19:11: Rình rập để tấn công
Gios Gs 8:4: thì nói phục kích
Cac Tl 9:25 nói: người Xi-chem phục kích
(2) Cac Tl 16:2 nói: họ vây hãm và nằm rình (rình rập) cả đêm. Gie Gr 9:8 cũng nói: Rình rập
(3) Dan Ds 35:20 chép: Nếu hễ ai có ác tâm, có ý định trước xô đẩy người khác, hoặc cố ý liệng vật gì phục kích, làm cho người ấy chết. Bản Việt ngữ dịch khác.
Nhưng Tân ước dùng từ nầy có ý nghĩa:
(1) Chờ đợi, trông đợi, trông chờ (LuLc 12:36, Cong Cv 10:24, IITe 2Tx 3:5 dịch nhịn nhục hoặc nhẫn nại.
(2) Chờ đợi, trông chờ còn có ý nghĩa hầu việc và phục vụ ai ICo1Cr 9:13, IISu 2Sb 13:10).
(3) Cũng có nghĩa Cơ-đốc nhân có đức tin mạnh, hằng muốn nghe Lời Đức Chúa Trời, tin quyết Đức Chúa Trời sẽ bày tỏ Ngài cho mình. Trong tin cậy ấy có yếu tố trông chờ, mong đợi (Thi Tv 33:20, 37:7, RoRm 9:19).
(1) PhuDnl 19:11: Rình rập để tấn công
Gios Gs 8:4: thì nói phục kích
Cac Tl 9:25 nói: người Xi-chem phục kích
(2) Cac Tl 16:2 nói: họ vây hãm và nằm rình (rình rập) cả đêm. Gie Gr 9:8 cũng nói: Rình rập
(3) Dan Ds 35:20 chép: Nếu hễ ai có ác tâm, có ý định trước xô đẩy người khác, hoặc cố ý liệng vật gì phục kích, làm cho người ấy chết. Bản Việt ngữ dịch khác.
Nhưng Tân ước dùng từ nầy có ý nghĩa:
(1) Chờ đợi, trông đợi, trông chờ (LuLc 12:36, Cong Cv 10:24, IITe 2Tx 3:5 dịch nhịn nhục hoặc nhẫn nại.
(2) Chờ đợi, trông chờ còn có ý nghĩa hầu việc và phục vụ ai ICo1Cr 9:13, IISu 2Sb 13:10).
(3) Cũng có nghĩa Cơ-đốc nhân có đức tin mạnh, hằng muốn nghe Lời Đức Chúa Trời, tin quyết Đức Chúa Trời sẽ bày tỏ Ngài cho mình. Trong tin cậy ấy có yếu tố trông chờ, mong đợi (Thi Tv 33:20, 37:7, RoRm 9:19).