Thánh Kinh có đề cập đến Mão miện hay
vương miện nhiều lần:dấu hiệu sự biệt riêng ra thánh (XuXh 29:6,
39:30).
Sau cuộc phu tù 520 TC, Chúa truyền cho Xa-cha-ri làm mão miện bằng vàng và bạc đội cho Giê-hô-sua là thầy thượng tế. Hai mão miện ghép đối với nhau. Vương miện của Đa-vít biểu hiệu về vương quyền của Đức Chúa Trời ban cho (Thi Tv 89:39). Vua Am-môn có vương miện nặng một ta-lâng (IISa 2Sm 12:30) vì có chạm nhiều ngọc quý. Hoàng hậu Vả-thi đội một mão miện rất đắt giá, và sau đó bà Ê-xơ-tê được hưởng (Exo Er 1:11, 2:17). Các nhà khảo cổ đã phát giác nhiều mão miện khác nhau của các vua chúa và hoàng hậu ở Ba-bi-lôn, Ai-cập v.v…
2. Tân ước:
Trong Tân ước có dùng hai từ là Diadêma và Stephanos được dịch là mão miện hay vương miện (bản cũ dịch mão triều thiên).
Chúng ta tìm thấy từ Diadêma ở sách KhKh 12:3, 13:1, 19:12. theo từ điển Hy- Anh của Arndt trang 181 giải nghĩa từ nầy nguyên gốc: là dấu hiệu vương quyền của người Ba-tư, là một giải băng màu xanh viền trắng đeo ở mũ. Đây là biểu hiệu vương quyền xưa, ở ICo1Cr 9:25 có nói đến “mão hay tàn héo” tức là những vòng hoa tặng cho những lực sĩ, những tay đua thắng giải. Có thể gọi đây là phần thưởng. Cũng từ nầy nhưng có khác là người độc ác đội mão bằng gai trên đầu Chúa (Mat Mt 27:29, Mac Mc 15:17, GiGa 19:2,5). Sau những năm lao nhọc truyền giảng ơn cứu rỗi, làm phép lạ, dấu kỳ cứu giúp nhiều người, chữa bệnh, đuổi quỷ, kêâu kẻ chết sống lại v.v… thì đây là phần thưởng, công giá loài người trả cho Ngài: Mão bằng gai nhọn.
Mão sự sống Tân ước có đề cập đến hai lần (Gia Gc 1:12, KhKh 2:10). Cả hai câu Thánh Kinh nầy đều có ý nghĩa là phần thưởng cho kẻ trung tín theo Ngài. Mão của sự sống tức mão gồm có sự sống đời đời hoặc mão cốt ở sự sống đời đời.
Diadêma có nghĩa là mão miện của vương quyền, còn Stephanos thì luôn luôn có nghĩa mão miện đắc thắng, còn mão miện bằng gai nhọn có ý nghĩa nhạo báng, chê cười vương quyền. Những kẻ độc ác, gian tà đội vào đầu mão bằng gai có ý nghĩa xấu xa ấy.
Tôi con Chúa sẽ nhận được những mão miện của sự sống (Gia Gc 1:12) mão miện vinh hiển (ITe1Tx 2:19), mão miện đắc thắng (KhKh 6:2), mão miện của sự vui mừng (Phi Pl 4:1), mão miện vàng (KhKh 4:4), mão miện đắc thắng (KhKh 6:2), mão miện của sự công bình (IITi 2Tm 4:8).
Sau cuộc phu tù 520 TC, Chúa truyền cho Xa-cha-ri làm mão miện bằng vàng và bạc đội cho Giê-hô-sua là thầy thượng tế. Hai mão miện ghép đối với nhau. Vương miện của Đa-vít biểu hiệu về vương quyền của Đức Chúa Trời ban cho (Thi Tv 89:39). Vua Am-môn có vương miện nặng một ta-lâng (IISa 2Sm 12:30) vì có chạm nhiều ngọc quý. Hoàng hậu Vả-thi đội một mão miện rất đắt giá, và sau đó bà Ê-xơ-tê được hưởng (Exo Er 1:11, 2:17). Các nhà khảo cổ đã phát giác nhiều mão miện khác nhau của các vua chúa và hoàng hậu ở Ba-bi-lôn, Ai-cập v.v…
2. Tân ước:
Trong Tân ước có dùng hai từ là Diadêma và Stephanos được dịch là mão miện hay vương miện (bản cũ dịch mão triều thiên).
Chúng ta tìm thấy từ Diadêma ở sách KhKh 12:3, 13:1, 19:12. theo từ điển Hy- Anh của Arndt trang 181 giải nghĩa từ nầy nguyên gốc: là dấu hiệu vương quyền của người Ba-tư, là một giải băng màu xanh viền trắng đeo ở mũ. Đây là biểu hiệu vương quyền xưa, ở ICo1Cr 9:25 có nói đến “mão hay tàn héo” tức là những vòng hoa tặng cho những lực sĩ, những tay đua thắng giải. Có thể gọi đây là phần thưởng. Cũng từ nầy nhưng có khác là người độc ác đội mão bằng gai trên đầu Chúa (Mat Mt 27:29, Mac Mc 15:17, GiGa 19:2,5). Sau những năm lao nhọc truyền giảng ơn cứu rỗi, làm phép lạ, dấu kỳ cứu giúp nhiều người, chữa bệnh, đuổi quỷ, kêâu kẻ chết sống lại v.v… thì đây là phần thưởng, công giá loài người trả cho Ngài: Mão bằng gai nhọn.
Mão sự sống Tân ước có đề cập đến hai lần (Gia Gc 1:12, KhKh 2:10). Cả hai câu Thánh Kinh nầy đều có ý nghĩa là phần thưởng cho kẻ trung tín theo Ngài. Mão của sự sống tức mão gồm có sự sống đời đời hoặc mão cốt ở sự sống đời đời.
Diadêma có nghĩa là mão miện của vương quyền, còn Stephanos thì luôn luôn có nghĩa mão miện đắc thắng, còn mão miện bằng gai nhọn có ý nghĩa nhạo báng, chê cười vương quyền. Những kẻ độc ác, gian tà đội vào đầu mão bằng gai có ý nghĩa xấu xa ấy.
Tôi con Chúa sẽ nhận được những mão miện của sự sống (Gia Gc 1:12) mão miện vinh hiển (ITe1Tx 2:19), mão miện đắc thắng (KhKh 6:2), mão miện của sự vui mừng (Phi Pl 4:1), mão miện vàng (KhKh 4:4), mão miện đắc thắng (KhKh 6:2), mão miện của sự công bình (IITi 2Tm 4:8).