NHU MÌ



Nhu mì có nghĩa gần gần với nhã nhặn, tiết độ ICo1Cr 4:21, IICo 2Cr 10:1, GaGl 5:23, 6:1, Eph Ep 4:2, CoCl 3:12, IITi 2Tm 2:25, Tit Tt 3:2, Gia Gc 1:21, 3:13, IPhi 1Pr 3:15).
Trong toàn Tân Ước nhu mì cũng có nghĩa là khiêm nhường, hoàn toàn đầu phục Đức Chúa Trời trước hết, nhưng sau đó thì qua tánh biết hạ mình, nhu mì, khiêm nhường thì có kết quả nhã nhặn và tha thứ kẻ khác có tánh ích kỷ, mưu mô hãm hại hoặc đánh hạ kẻ khác v.v... Những tôi con Chúa có bản tánh nhu mì thì được quyền năng sức lực trong công tác phục vụ Chúa đúng mục đích. Nhu mì khiêm nhường hạ mình không phải yếu nhược hay nhu nhược đâu. Giăng Báp-tít vị tiên tri Tiền hô rất nhu mì, khiêm nhường song luôn luôn quở trách tội lỗi và tội nhân.
Chúa Giê-xu Krit rất nhu mì và khiêm ti nhưng mạnh mẽ chống trả và xét đoán tội ác và tội nhân; Ngài quở trách, cảnh cáo, chỉ mặt và chỉ tên khuyên dạy họ.
Mục sư Wm. Barclay nói rằng Praotès (Hy văn được dịch: nhu mì) Nhu mì nhưng không phải “không có xương sống dịu dàng, hoà nhã” đâu, phía sau sự nhu mì đó thì có sức mạnh như thép. Ông Mô-se rất nhu mì nhưng cứng như thép. Chúa Krit hằng ngàybày tỏ ân nhu mì của Ngài nhưng rất nghiêm khắc (
Mac Mc 10:13 - 16, GiGa 2:14-17). Chúng ta không nên hiểu rằng những kẻ luồn cúi là những kẻ biết hạ mình, nhu mì; chớ gọi những kẻ bợ đỡ, dua nịnh, tâng bốc là nhu mì khiêm nhường. 

Hội Thánh KiềnBái's blog© 2013. Được tạo và lưu trữ bởi Bùi Qúy Đôn. Tài liệu có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau.